Chương II Nghị định 110/2011/NĐ-CP về quản lý hoạt động thuê, mua tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư và dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư tàu bay: Thuê tàu bay
Số hiệu: | 110/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/12/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2012 |
Ngày công báo: | 16/12/2011 | Số công báo: | Từ số 623 đến số 624 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hình thức:
a) Việc lựa chọn nhà thầu cho thuê tàu bay được thực hiện bằng hình thức chào hàng cạnh tranh;
b) Trường hợp loại tàu bay cần thuê khan hiếm, nhà thầu cho thuê tàu bay yêu cầu tham dự đấu giá thì người có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định việc tham gia đấu giá trên cơ sở các thông tin về tàu bay và mức giá trên thị trường.
2. Phương thức:
Phương thức lựa chọn nhà thầu cho thuê tàu bay thông qua hình thức chào hàng cạnh tranh là phương thức một túi hồ sơ. Nhà thầu cho thuê tàu bay nộp hồ sơ gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
1. Lập nhu cầu thuê tàu bay gồm các nội dung chính sau:
a) Cơ sở xây dựng kế hoạch thuê;
b) Xác định nhu cầu thuê: số lượng tàu bay, chủng loại, thời gian giao tàu bay, thời gian thuê, hình thức thuê;
c) Kế hoạch khai thác: các đường bay dự kiến;
d) Kế hoạch đảm bảo năng lực khai thác;
đ) Hiệu quả khai thác;
e) Tình hình thị trường cho thuê;
g) Kiến nghị hình thức lựa chọn nhà thầu;
Trường hợp cần thuê tàu bay nhằm thay thế tàu bay làm nhiệm vụ chuyên cơ hoặc trưng dụng vì các mục đích của Nhà nước, thay thế tàu bay đi bảo dưỡng, thay thế tàu bay bị tai nạn, sự cố kỹ thuật hoặc đột xuất bị đưa ra khỏi khai thác vì các lý do bất khả kháng, thuê không có tổ bay đảm bảo phục vụ theo mùa, thì nhu cầu thuê tàu bay chỉ nêu các nội dung: nhu cầu thuê, kế hoạch khai thác, tình hình thị trường cho thuê.
2. Người có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định hình thức mời chào hàng cạnh tranh với các nội dung cơ bản quy định tại khoản 3 Điều này theo một trong các hình thức sau:
a) Đăng thông báo yêu cầu về việc thuê tàu bay rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Việc đăng thông báo phải được thực hiện tối thiểu 03 số liên tiếp trên một tờ báo tiếng Việt, 01 số trên một tờ báo tiếng Anh;
b) Gửi thư mời chào hàng cạnh tranh trực tiếp tới các nhà thầu. Số lượng các nhà thầu được mời chào hàng cạnh tranh: tối thiểu 3 nhà thầu.
3. Nội dung cơ bản của hồ sơ yêu cầu:
a) Tàu bay: chủng loại, năm sản xuất (đối với tàu bay đã qua sử dụng cần có thông tin về số xuất xưởng, loại động cơ, cấu hình ghế, thiết bị giải trí);
b) Hình thức thuê;
c) Thời gian thuê tàu bay;
d) Nơi đăng ký tàu bay trong thời gian thuê;
đ) Giá thuê tàu bay;
e) Quỹ đại tu tàu bay;
g) Đặt cọc hoặc bảo lãnh;
h) Bảo hiểm liên quan đến tàu bay và người khai thác tàu bay;
i) Thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất;
k) Nghĩa vụ thuế theo pháp luật Việt Nam;
l) Các tài liệu đi kèm (áp dụng đối với tàu bay đã qua sử dụng): các thông số kỹ thuật của tàu bay, bao gồm cả các thông tin về thân, động cơ; cấu hình khoang tàu bay; cấu hình ghế; tiêu chuẩn của bếp trên tàu bay.
4. Thời gian từ lúc thông báo mời chào hàng cạnh tranh cho tới khi phát hành hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 05 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời chào hàng cạnh tranh. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất: tối thiểu là 05 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ yêu cầu.
5. Hình thức gửi hồ sơ đề xuất: nhà thầu tham dự có thể gửi hồ sơ đề xuất bằng giao nhận trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, fax hoặc e-mail, nhưng phải đảm bảo có chữ ký của người đại diện theo pháp luật. Đối với nhà thầu là các cá nhân, tổ chức Việt Nam, hồ sơ đề xuất phải có thêm dấu xác nhận. Trường hợp hồ sơ đề xuất được thực hiện bằng phương tiện điện tử thì tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
6. Tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất và lựa chọn danh sách ngắn các nhà thầu có tàu bay đáp ứng yêu cầu.
7. Tiến hành đàm phán trực tiếp với các nhà thầu trong danh sách ngắn và lựa chọn nhà thầu trúng thầu trên cơ sở kết quả đàm phán trực tiếp.
1. Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất cho thuê tàu bay là tổng hợp kết quả đánh giá trên cơ sở các đánh giá về pháp lý, kỹ thuật, thương mại và tài chính;
a) Về pháp lý: xem xét quyền hợp pháp đối với tàu bay cho thuê của người cho thuê tàu bay và các yêu cầu pháp lý quy định tại Điều 7 của Nghị định này;
b) Về kỹ thuật: xem xét sự đáp ứng yêu cầu của tàu bay thuê về tuổi, tình trạng kỹ thuật tàu bay, cấu hình kỹ thuật, các chứng chỉ pháp lý có liên quan. Hồ sơ đề xuất phải được đánh giá là đạt yêu cầu về kỹ thuật mới được xem xét đánh giá tiếp;
c) Về thương mại: xem xét sự đáp ứng yêu cầu của tàu bay thuê về cấu hình ghế, bếp, chương trình giải trí, khả năng chuyển đổi cấu hình để đáp ứng yêu cầu khai thác của doanh nghiệp, lịch giao tàu bay;
d) Về tài chính: đánh giá tổng thể về giá, quỹ bảo dưỡng, chuyển đổi cấu hình, bảo hiểm và các chi phí khác.
2. Việc đánh giá kết quả đàm phán trực tiếp cũng được thực hiện theo các chỉ tiêu nêu trên. Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có kết quả đánh giá tổng hợp tốt nhất.
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, hợp đồng thuê tàu bay với đối tác nước ngoài do Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), nơi không có Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên) là Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp phê duyệt, chỉ có hiệu lực sau khi được Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận việc thuê tàu bay bằng văn bản.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thủ tục chấp thuận thuê tàu bay.
2. Đối với trường hợp thuê tàu bay có thời hạn không quá 07 ngày liên tục nhằm thay thế tàu bay khác làm nhiệm vụ chuyên cơ hoặc trưng dụng vào các mục đích công vụ nhà nước khác, thay thế tàu bay bị tai nạn, sự cố kỹ thuật, thay thế tàu bay không khai thác được vì lý do bất khả kháng, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam về việc bên cho thuê có Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay phù hợp.
3. Đối với trường hợp thuê tàu bay có tổ bay, hợp đồng thuê tàu bay được hiểu là bao gồm cả hợp đồng thuê dịch vụ khai thác và/hoặc bảo dưỡng sửa chữa tàu bay, không phụ thuộc vào việc hợp đồng thuê dịch vụ khai thác và/hoặc bảo dưỡng sửa chữa tàu bay là một phần của hợp đồng thuê tàu bay hay là hợp đồng độc lập, với cùng một nhà thầu hay với nhà thầu khác.
1. Việc gia hạn hiệu lực của hợp đồng thuê tàu bay chỉ có hiệu lực sau khi được Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận bằng văn bản.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thủ tục chấp thuận gia hạn hiệu lực của hợp đồng thuê tàu bay.
Article 9. Form and method of selection of aircraft lessors
1. Form:
a/ The selection of aircraft lessors shall be carried out in the form of competitive bidding;
b/ In case the type of aircraft needed for lease is scarce and the aircraft lessor requests participation in an auction, the competent person of the enterprise shall decide on participation in the auction on the basis of aircraft information and market price.
2. Method:
The method of selection of aircraft lessors through competitive bidding is that of single-dossier bag. An aircraft lease bidder shall submit a dossier containing technical and financial proposals as required by the requirement dossier.
Article 10. Procedures for competitive bidding
1. Elaboration of a document on the aircraft lease need, which has the following principal contents:
a/ Grounds for elaboration of a lease plan;
b/ Identification of the lease need: number of aircraft, type, time of aircraft delivery, lease term and form;
c/ Operation plan: projected flight routes;
d/ Plan to assure operation capacity;
e/ Operation efficiency;
f/ Situation of the lease market;
g/ Proposed form of selection of aircraft lessor;
In case of necessity to lease aircraft to replace aircraft used for special flights or requisitioned for the State's purposes, aircraft in maintenance, damaged due to accidents, technical problems or unexpectedly put out of operation for force majeure reasons, or lease aircraft without a flight crew for seasonal operation, the document on the aircraft lease need should only stale the lease need, operation plan and situation of the lease market.
2. Competent persons of enterprises shall decide on the form of invitation for competitive bidding with the basic contents specified in Clause 3 of this Article by either of the following ways:
a/ Publishing the announcement of the aircraft lease need in the mass media for at least 3 consecutive issues of a Vietnamese-language newspaper and one issue of an English-language newspaper;
b/ Sending letters of invitation for competitive bidding directly to at least 3 international bidders.
3. Basic contents of a requirement dossier:
a/ Aircraft: Type, year of manufacture (for used aircraft for which information on ex-workshop number, type of engine, seating layout and entertainment devices is needed);
b/ Lease form;
c/ Lease term;
d/ Place of aircraft registration during the lease term;
e/ Lease charge;
f/ Aircraft overhaul fund;
g/ Deposit or guarantee;
h/ Insurance related to aircraft and operator;
i/ Validity duration of a proposal dossier;
j/ Tax obligation under Vietnamese law;
k/ Attached documents (applicable to used aircraft): Technical specifications of aircraft, including also information on fuselage and engine; compartment layout; seating layout; standards of aircraft kitchen.
4. The interval between the date of first publication of an invitation for competitive bidding and the date of issuance of a requirement dossier is at least 5 days. The time for preparation of a proposal dossier is at least 5 days from the date of issuance of a requirement dossier.
5. Method of sending a proposal dossier: An interested bidder may send a proposal dossier directly, by post or via fax or e-mail but shall assure that this dossier contains his/her/its at-law representative's signature. Proposal dossiers of Vietnamese bidders must contain also a certification seal. Proposal dossiers made in the electronic form must comply with the law on e-transactions.
6. Proposal dossiers shall be evaluated for selection of a short list of bidders having aircraft meeting requirements.
7. Direct negotiations shall be held with short-listed bidders and the winning bidder shall be selected on the basis of results of direct negotiations.
Article 11. Method of evaluation of proposal dossiers for aircraft lease
1. The method of evaluation of proposal dossiers for aircraft lease is synthesizing results of legal, technical, commercial and financial evaluations:
a/ Legal evaluation: To examine lawful rights of the aircraft lessor to aircraft on lease and legal requirements specified in Article 7 of this Decree;
b/ Technical evaluation: To examine the satisfaction by aircraft of requirements on the age and technical state of aircraft, technical configuration and related legal certificates. To be further examined and evaluated, a proposal dossier must be evaluated to be technically satisfactory;
c/ Commercial evaluation: To examine the satisfaction by aircraft of requirements on seating layout, kitchen, entertainment programs, layout change to satisfy operation requirements of the enterprise, and aircraft delivery time;
d/ Financial evaluation: To make an overall evaluation of the lease rate, maintenance fund, layout change, insurance and other expenses.
2. The evaluation of results of direct negotiations shall also be conducted according to the above criteria. The winning bidder is the one with the best overall evaluation result.
Article 12. Aircraft lease contracts
1. Except the case specified in Clause 2 of this Article, an aircraft lease contract with a foreign partner shall be approved by the Board of Directors (the Members' Council) or the general director or director of the enterprise (for enterprises without a Board of Directors or Members' Council) and will be valid only after the aircraft lease is approved in writing by the director of the Civil Aviation Administration of Vietnam.
The Minister of Transport shall issue a circular to guide the procedures for approving aircraft lease.
2. In case of leasing an aircraft for not more than 7 consecutive days to replace another aircraft which is used for special flights or requisitioned for other public-duty purposes or replace an aircraft damaged in an accident or encountering a technical problem or unable to operate due to a force majeure event, the enterprise shall notify in writing the Civil Aviation Administration of Vietnam that the lessor has an appropriate aircraft operator certificate.
3. In case of leasing aircraft with a flight crew, an aircraft lease contract is construed to cover also an aircraft operation and/or maintenance-repair service contract, regardless of whether this contract constitutes part of the aircraft lease contract or is an independent contract, signed with the same lessor or another service provider.
Article 13. Extension of aircraft lease term
1. The extension of the term of an aircraft lease contract is valid only after it is approved in writing by the director of the Civil Aviation Administration of Vietnam.
2. The Minister of Transport shall issue a circular to guide the procedures for approving the extension of the term of an aircraft lease contract.