Chương VI Nghị định 108/2008/NĐ-CP: Thông tin hóa chất
Số hiệu: | 108/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/10/2007 | Ngày hiệu lực: | 05/11/2008 |
Ngày công báo: | 21/10/2008 | Số công báo: | Từ số 579 đến số 580 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/11/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ quan tiếp nhận khai báo
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ khai báo đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo thuộc địa bàn quản lý.
Bộ Công Thương tiếp nhận hồ sơ khai báo của các tổ chức, cá nhân nhập khẩu các hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo.
2. Hồ sơ khai báo
Tổ chức, cá nhân khai báo lập (02) bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau:
a) Bản khai báo hóa chất theo mẫu do Bộ Công Thương quy định;
b) Đối với hóa chất là hóa chất nguy hiểm, hồ sơ khai báo phải kèm theo Phiếu an toàn hóa chất Tiếng Việt và bản tiếng nguyên gốc hoặc tiếng Anh.
Trường hợp hóa chất đã được khai báo trước đó, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất nguy hiểm không phải nộp lại Phiếu an toàn hóa chất.
3. Thời gian khai báo
a) Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo có trách nhiệm khai báo bằng văn bản đến Sở Công thương trước ngày 31 tháng 01 hàng năm;
b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất có trách nhiệm khai báo bằng văn bản đến Bộ Công Thương trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông quan hóa chất. Xác nhận đã khai báo hóa chất của Bộ Công Thương là một điều kiện để tổ chức, cá nhân được nhập khẩu hóa chất lần tiếp theo. Bộ Công Thương quy định mẫu phiếu xác nhận khai báo hóa chất nhập khẩu;
c) Sở Công thương lập sổ quản lý khai báo và tổng hợp tình hình, kết quả khai báo về hóa chất của địa phương, định kỳ tháng 3 hàng năm báo cáo Bộ Công Thương.
4. Các trường hợp miễn trừ khai báo
a) Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu một lần phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp;
b) Hóa chất sản xuất, nhập khẩu dưới 100kg một năm không thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh và các Danh mục hóa chất được kiểm soát theo công ước quốc tế.
5. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành xây dựng hệ thống quản lý tiếp nhận thông tin khai báo, báo cáo hóa chất qua mạng điện tử trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất nếu có yêu cầu bảo mật các thông tin không quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Hóa chất phải có đề nghị bằng văn bản đến cơ quan tiếp nhận khai báo hóa chất và báo cáo hoạt động hóa chất.
2. Những thông tin quan trọng nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sẽ không được coi là các thông tin bảo mật, bao gồm:
a) Tên thương mại của hóa chất hoặc hỗn hợp hóa chất;
b) Tên của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất; tổ chức, cá nhân báo cáo hoạt động hóa chất theo Điều 43, Điều 52 của Luật Hóa chất;
c) Thông tin trong Phiếu an toàn hóa chất;
d) Các thông tin phục vụ phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất; ngăn chặn và hạn chế các ảnh hưởng xấu do độc tính của hóa chất; các thông tin cảnh báo khi sử dụng, tiếp xúc với hóa chất và cách xử lý sơ bộ trong trường hợp xảy ra sự cố;
đ) Phương pháp phân tích để xác định khả năng phơi nhiễm đối với con người và môi trường; tóm tắt kết quả thử nghiệm độc tính của hóa chất;
e) Độ tinh khiết của hỗn hợp chất và mức độ nguy hại các phụ gia, tạp chất.
3. Bộ Công Thương xây dựng hướng dẫn chi tiết về quy chế bảo mật thông tin khai báo hóa chất. Cơ quan tiếp nhận khai báo hóa chất, báo cáo hoạt động hóa chất có trách nhiệm bảo mật thông tin.
1. Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia nhằm mục đích quản lý an toàn hóa chất và cung cấp thông tin cho hệ thống giải đáp, cung cấp thông tin hóa chất nguy hiểm trong tình huống khẩn cấp.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các Bộ quản lý ngành, địa phương xây dựng Đề án Điều tra, khảo sát xây dựng Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia, Danh mục hóa chất quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Article 18.- Procedures for declaration of chemicals
1. Declaration-receiving agencies
Provincial/municipal Industry and Trade Services shall receive dossiers of declaration of organizations and individuals producing chemicals on the list of chemicals subject to compulsory declaration in localities under their management.
The Ministry of Industry and Trade shall receive dossiers of declaration from organizations and individuals importing chemicals on the list of chemicals subject to compulsory declaration.
2. Dossiers of declaration
A declaring organization or individual shall make two (2) dossier sets, each comprising:
a/ A written declaration of the chemical, made according to a form set by the Ministry of Industry and Trade;
b/ For hazardous chemicals, a dossier of declaration must be enclosed with a copy of a chemical safety data sheet in Vietnamese and its original in the original foreign language or a copy in English.
In case chemicals have been previously declared, organizations and individuals engaged in hazardous chemical activities are not required to re-submit chemical safety data sheets.
3. Declaration deadline and time limit
a/ Organizations and individuals producing chemicals on the list of chemicals subject to compulsory declaration shall make written declarations to provincial/municipal Industry and Trade Services before January 31 every year;
b/ Organizations and individuals importing chemicals shall make written declarations to the Ministry of Industry and Trade within 15 working days after the customs clearance of these chemicals. The Industry and Trade Ministry's certification of chemical declarations constitutes a condition for these organizations and individuals to subsequently import chemicals. The Ministry of Industry and Trade shall set the form of certificate of declaration of imported chemicals;
c/ Provincial/municipal Industry and Trade Services shall keep books for declaration management, review the chemical declaration situation and results in their localities and report them to the Ministry of Industry and Trade in March every year.
4. Cases exempt from declaration
a/ Chemicals produced or imported only once for security, defense or response to natural disasters or emergency circumstances of diseases or epidemics;
b/ Chemicals produced or imported in a quantity of under 100 kg per year and not on the list of chemicals restricted from production or trading and lists of chemicals under control under international conventions.
5. The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for. and coordinate with line ministries in. formulating a system for computerized management and receipt of declared information and chemical reports before December 31, 2010.
Article 19.- Regulations on confidentiality of information
1. Organizations and individuals engaged in chemical activities and wishing to keep confidential information not specified in Clause 2. Article 50 of the Chemical Law shall request in writing agencies receiving chemical declarations and reports on chemical activities.
2. Important information aiming to protect community health and environment is not regarded as confidential, including:
a/ Trade names of chemicals or mixtures of chemicals;
b/ Names of organizations and individuals producing or importing chemicals; organizations and individuals reporting on chemical activities under Articles 43 and 52 of the Chemical Law;
c/ Information in chemical safety data sheets:
d/ Information serving the prevention of and response to chemical incidents: prevention and mitigation of adverse impacts of chemical toxicity, warning information for persons using or exposed to chemicals, and methods to preliminarily remedy incidents;
e/ Methods of analysis to determine the possibility of human or environmental exposure to chemicals: summarized results of testing of chemical toxicity:
f/ Purity of mixtures of substances and hazards of additives and impurities.
3. The Ministry of Industry and Trade shall provide detailed guidance on the regulation on confidentiality of declared chemical information. Agencies receiving chemical declarations and reports on chemical activities shall keep confidential information therein.
Article 20.- Elaboration of the national chemical list and the national chemical database
The national chemical list and the national chemical database aim to serve the management of chemical safety and supply of information to the system for answering inquiries about and supplying information on hazardous chemicals in emergency circumstances.
The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with line ministries and localities in. formulating a scheme on investigation and survey for development of the national chemical database and elaboration of the national chemical list. and submitting it to the Prime Minister for approval before July 1, 2009.