Chương 1 Nghị định 108/2007/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 108/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/06/2007 | Ngày hiệu lực: | 07/08/2007 |
Ngày công báo: | 23/07/2007 | Số công báo: | Từ số 492 đến số 493 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 23, khoản 3 Điều 28, khoản 4 Điều 39 và khoản 5 Điều 41 của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) về:
a) Thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;
b) Quản lý, phân phối, sử dụng thuốc kháng HIV;
c) Chế độ chăm sóc trẻ em nhiễm HIV bị bỏ rơi, người nhiễm HIV không nơi nương tựa, không còn khả năng lao động và việc thành lập cơ sở chăm sóc người nhiễm HIV ngoài công lập;
d) Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
đ) Danh mục một số nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng.
2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.
1. Nhân viên tiếp cận cộng đồng là những người trực tiếp tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV được cấp thẻ theo quy định của pháp luật, bao gồm tuyên truyền viên đồng đẳng và những người tình nguyện khác.
2. Tuyên truyền viên đồng đẳng là người tự nguyện thực hiện công tác tuyên truyền, vận động và giúp đỡ cho các đối tượng có cùng cảnh ngộ, lối sống như mình hiểu và thực hiện các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
3. Bơm kim tiêm sạch là dụng cụ tiêm chích vô trùng chỉ dùng một lần và sau đó không dùng lại nữa.
4. Nghiện chất dạng thuốc phiện là nghiện thuốc phiện và những chất tự nhiên, bán tổng hợp hoặc tổng hợp có tác dụng dược lý giống như thuốc phiện.
5. Điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế là việc kết hợp sử dụng thuốc thuộc nhóm có chứa một số chất dạng thuốc phiện được tổng hợp để thay thế cho nghiện các chất dạng thuốc phiện cùng với các giải pháp tâm lý, xã hội làm cho người nghiện giảm việc sử dụng các chất dạng thuốc phiện mà không gây nhiễm độc tâm thần, không gây tăng liều và các tác động khác.
6. Thuốc kháng HIV là thuốc đặc hiệu dùng cho người nhiễm HIV hoặc bị phơi nhiễm với HIV để hạn chế sự phát triển của vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người hoặc dự phòng lây nhiễm HIV và không phải là thuốc điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội ở người nhiễm HIV.
1. Ngăn cản thực hiện các chương trình, dự án trong việc triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.
2. Lợi dụng thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV để môi giới hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động mại dâm, buôn bán ma tuý.
3. Bán ra thị trường bơm kim tiêm, bao cao su, thuốc điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện và thuốc kháng HIV đã được quy định là cung cấp miễn phí.
Article 1.- Scope of regulation and subjects of application
1. This Decree provides in detail the implementation of Clause 2, Article
21, Clause 2 of Article 23, Clause 3 of Article 28, Clause 4 of Article 39, and Clause 5 of Article 41 of the Law on HIV/AIDS Prevention and Control, regarding:
a/ Implementation of harm reduction intervention measures in the prevention of HIV transmission;
b/ Management, distribution and use of HIV drugs;
c/ Care for abandoned HIV-infected children, HIV-infected persons who have nobody to rely on or have no working capacity; and the setting up of non- public establishments for caring for HIV-infected persons;
d/ Integration of HIV/AIDS prevention and control activities into socio- economic development programs;
e/ List of occupations which require HIV testing prior to recruitment.
2. This Decree applies to Vietnamese agencies, organizations and individuals and foreign agencies, organizations and individuals in Vietnam.
Article 2.- Interpretation of terms
1. Outreach workers are those who directly participate in implementing harm reduction intervention measures in the prevention of HIV transmission and are granted cards as provided by law. They include peer communicators and other volunteers.
2. Peer communicators are volunteers who carry out propaganda and mobilization and assist those who have similar circumstances and lifestyles in understanding and implementing HIV/AIDS prevention and control measures.
3. Clean needle and syringe are sterilized instruments of injection which are for one-time use only.
4. Addiction to opiate substances is the addiction to opium and natural, semi-synthetic or synthetic substances which have pharmacological effects like opium.
5. Treatment of addiction to opiate substances with substitution drugs is the administration of a drug containing some synthetic opiate substances to replace addiction to opiate substances in combination with psychological and social supports so as to reduce addicts’ use of opiate substances without causing psychiatric toxicity, increasing doses or other effects.
6. HIV medicines are specific medicines that are used for HIV-infected or - exposed persons to suppress the duplication of the human immunodeficiency virus or prevent HIV transmission, but are other than those used to treat opportunistic infections in HIV-infected persons.
Article 3.- Prohibited behaviors
1. Hindering the implementation of programs and projects to deploy harm reduction intervention measures in the prevention of HIV transmission.
2. To take advantage of harm reduction intervention measures in the prevention of HIV transmission to abet or organize prostitution and drug trafficking activities.
3. To sell syringes, condoms, drugs administered in replacement of opiate substances and HIV medicines which are prescribed to be supplied free of charge.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực