Chương III Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo: Điều hành xuất khẩu gạo
Số hiệu: | 107/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/08/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2018 |
Ngày công báo: | 29/08/2018 | Số công báo: | Từ số 887 đến số 888 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giảm mức dự trữ lưu thông tối thiểu đối với DN xuất khẩu gạo
Từ ngày 01/10/2018, Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo bắt đầu có hiệu lực.
Theo đó, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải thường xuyên duy trì mức dự trữ lưu thông tối thiểu tương đương 5% số lượng gạo mà thương nhân đã xuất khẩu trong 06 tháng trước đó (giảm 5% so với trước đây).
Qua đó, vừa bảo đảm cung cấp kịp thời nhu cầu tiêu dùng gạo tại từng thời điểm cụ thể, tránh gây ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế - xã hội; vừa tạo các điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi kinh doanh.
Đồng thời, Nghị định 107 quy định thương nhân được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có ít nhất 01 kho chuyên dùng chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật quốc gia;
- Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê của tổ chức, cá nhân khác có hợp đồng thuê bằng văn bản với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.
Nghị định 107/2018/NĐ-CP bãi bỏ Nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc điều hành xuất khẩu gạo phải đảm bảo các mục tiêu, nguyên tắc sau:
1. Góp phần tiêu thụ thóc, gạo hàng hóa và bảo đảm lợi ích người trồng lúa theo chính sách hiện hành.
2. Bảo đảm cân đối xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; góp phần bình ổn giá thóc, gạo trong nước.
3. Thực hiện các cam kết quốc tế; bảo đảm xuất khẩu có hiệu quả.
1. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cân đối nhu cầu tiêu dùng thóc, gạo trong nước, công bố vào quý IV hàng năm nguồn thóc, gạo hàng hóa có thể xuất khẩu trong năm kế hoạch tiếp theo; cập nhật và thông báo với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hiệp hội Lương thực Việt Nam về tình hình sản xuất, sản lượng, nguồn thóc, gạo hàng hóa có thể xuất khẩu theo từng chủng loại, mùa vụ trong năm.
2. Việc điều hành xuất khẩu gạo thực hiện trên cơ sở nguồn thóc, gạo hàng hóa được cân đối cho xuất khẩu hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải thường xuyên duy trì mức dự trữ lưu thông tối thiểu tương đương 5% số lượng gạo mà thương nhân đã xuất khẩu trong 06 tháng trước đó.
1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các điểm mua thóc, gạo và công bố các điểm mua, niêm yết giá mua theo chất lượng, chủng loại thóc, gạo hàng hóa và mùa vụ thu hoạch để người nông dân biết và trực tiếp giao dịch.
2. Trường hợp mua thóc, gạo hàng hóa qua thương nhân khác hoặc từ các cơ sở chế biến, thương nhân và các cơ sở chế biến phải liên kết, tổ chức thành hệ thống ổn định để thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định, hướng dẫn phương pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất thóc hàng hóa để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm căn cứ xác định và công bố giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính trong toàn tỉnh, thành phố ngay từ đầu vụ đối với từng vụ sản xuất trong năm.
2. Trên cơ sở giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, tổng hợp và xác định giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất của toàn khu vực sản xuất.
3. Trên cơ sở giá thành sản xuất bình quân dự tính từng vụ, Bộ Tài chính xác định, công bố giá thóc định hướng ngay từ đầu vụ để làm cơ sở áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trên thị trường, góp phần bảo đảm mức lợi nhuận bình quân cho người trồng lúa theo chính sách hiện hành.
1. Việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
2. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa tăng quá cao bất hợp lý, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm tổ chức hệ thống phân phối gạo, cung ứng ngay lượng gạo tồn kho và lượng gạo dự trữ lưu thông để bình ổn thị trường nội địa theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa giảm quá thấp bất hợp lý, không phù hợp với giá thóc định hướng quy định tại Điều 14 Nghị định này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hiệp hội Lương thực Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cụ thể để điều tiết thị trường, góp phần hạn chế thiệt hại cho người sản xuất.
4. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo quy định tại Điều này và được bù đắp các chi phí phát sinh theo quyết định, chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1. Khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu hoặc liên kết với người sản xuất để xây dựng vùng nguyên liệu (sau đây gọi chung là vùng nguyên liệu) theo các phương thức sau:
a) Xây dựng vùng nguyên liệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của thương nhân trên diện tích đất sản xuất lúa được Nhà nước giao, cho thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn liền với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
c) Ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo với hộ nông dân trồng lúa hoặc đại diện của nông dân theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật;
d) Các hình thức khác theo quy định và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thương nhân xây dựng vùng nguyên liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên trong các chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm và doanh nghiệp ở trong nước và ngoài nước;
b) Phân bổ chỉ tiêu thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung;
c) Tham gia chương trình mua thóc, gạo tạm trữ của Nhà nước.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu.
1. Gạo xuất khẩu phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bao bì, ghi nhãn, đóng gói, bảo quản, truy xuất nguồn gốc theo quy định của nước nhập khẩu; trừ trường hợp nhà nhập khẩu có yêu cầu khác thì thực hiện theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
2. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo và thương nhân xuất khẩu các mặt hàng gạo theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, chế biến, bảo quản thóc, gạo hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan đàm phán mở cửa thị trường gạo, tháo gỡ khó khăn, rào cản của các thị trường; chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin thị trường, thực hiện các chương trình, hoạt động giao thương, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại gạo, thiết lập, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác về thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan liên quan đàm phán, ký kết bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài ở cấp bộ. Trường hợp quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài yêu cầu ký ở cấp Chính phủ hoặc doanh nghiệp, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và cơ quan liên quan theo dõi, đàm phán, tháo gỡ các rào cản kỹ thuật, kiểm dịch thực vật của các quốc gia, vùng lãnh thổ áp dụng đối với thóc, gạo nhập khẩu; đàm phán, ký kết các hiệp định về kiểm dịch thực vật, quy định kỹ thuật về chất lượng thóc, gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài.
4. Bộ Tài chính bố trí kinh phí hàng năm cho việc triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
1. Hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung (sau đây viết tắt là hợp đồng tập trung) là hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết theo Bản ghi nhớ, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ nước ngoài và các hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Công Thương tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan và chỉ định thương nhân đầu mối giao dịch hợp đồng tập trung theo các tiêu chí sau:
a) Thành tích xuất khẩu gạo của thương nhân trong 02 năm gần nhất vào thị trường dự kiến giao dịch hợp đồng tập trung;
b) Thành tích xuất khẩu gạo của thương nhân trong 02 năm gần nhất;
c) Giao dịch với đối tác nước ngoài được chỉ định hoặc dự kiến được chỉ định làm đầu mối nhập khẩu gạo.
Thương nhân đã được chỉ định làm đầu mối giao dịch trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện đến khi kết thúc hợp đồng đã ký.
3. Trường hợp từ 02 thương nhân trở lên được chỉ định làm đầu mối tại một thị trường có hợp đồng tập trung thì thực hiện cơ chế đầu mối luân phiên.
4. Trách nhiệm của thương nhân đầu mối trong giao dịch, đàm phán hoặc dự thầu và ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung.
a) Chủ động theo dõi tình hình thị trường, kịp thời nắm thông tin nhu cầu giao dịch, ký kết hợp đồng nhập khẩu gạo hoặc tổ chức các đợt đấu thầu nhập khẩu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước nhập khẩu;
b) Trên cơ sở cân đối cung cầu và khả năng, thương nhân chủ động xây dựng phương án giao dịch, dự thầu, tự quyết định mức giá chào đảm bảo hiệu quả xuất khẩu và tự chịu trách nhiệm về hợp đồng ký kết;
c) Báo cáo Bộ Công Thương bằng văn bản về khả năng giao dịch, ký kết hợp đồng hoặc tham gia đấu thầu, khả năng cân đối nguồn hàng và các vấn đề khác có liên quan để bảo đảm thực hiện hợp đồng; kết quả giao dịch, ký kết hợp đồng hoặc kết quả dự thầu và phương án tổ chức thực hiện hợp đồng;
d) Bảo đảm việc thực hiện hợp đồng tập trung đã ký kết; thực hiện chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu được trả lại hoặc không thực hiện hoặc không có thương nhân nào nhận ủy thác xuất khẩu.
5. Thương nhân đầu mối ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung trực tiếp xuất khẩu 20% lượng gạo trong hợp đồng. Trường hợp thực hiện cơ chế đầu mối luân phiên theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Công Thương quy định việc phân bổ 20% lượng gạo trong hợp đồng cho các thương nhân đầu mối.
Căn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 6 Điều này và quy định do Bộ Công Thương ban hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ số lượng gạo 80% còn lại của hợp đồng tập trung cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo khác để thực hiện ủy thác xuất khẩu.
6. Việc phân bổ hợp đồng tập trung cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo để thực hiện ủy thác xuất khẩu dựa trên cơ sở các tiêu chí sau đây:
a) Thành tích xuất khẩu trực tiếp 06 tháng trước đó của thương nhân;
b) Trách nhiệm thực hiện giao hàng theo các hợp đồng tập trung được giao;
c) Kết quả xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo của thương nhân;
d) Thành tích mua thóc gạo của thương nhân theo chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
7. Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung cho các thương nhân theo các tiêu chí quy định tại khoản 6 Điều này; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng tập trung, bao gồm cả việc ký kết, thực hiện hợp đồng ủy thác xuất khẩu và báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Công Thương.
Sau khi Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ chỉ tiêu, thương nhân được phân bổ chỉ tiêu và thương nhân đầu mối phải ký hợp đồng về việc thực hiện hợp đồng tập trung, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
Các tranh chấp hợp đồng phát sinh giữa các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật.
8. Thương nhân không được phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung theo quy định tại Điều này trong các trường hợp sau:
a) Dự thầu, giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu gạo trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường có hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trái quy định và chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Giả mạo chứng từ hoặc có gian lận khác để được chỉ định đầu mối hợp đồng tập trung, phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung hoặc để được chấp thuận trả lại chỉ tiêu xuất khẩu ủy thác đã được phân bổ;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chỉ tiêu xuất khẩu ủy thác đã được phân bổ mà không thuộc trường hợp bất khả kháng và không báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Thời hạn áp dụng biện pháp không phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung quy định tại khoản này là 06 tháng.
Trường hợp thương nhân vi phạm nhiều điểm quy định tại khoản này hoặc đang trong thời gian bị áp dụng mà tái phạm thì thời hạn bị áp dụng biện pháp quy định tại khoản này được xác định bằng tổng thời hạn bị áp dụng đối với từng trường hợp vi phạm bị xử lý.
9. Trường hợp các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài tổ chức đấu thầu rộng rãi, mở cho các thương nhân không phải thương nhân đầu mối hợp đồng tập trung được tham gia, trên cơ sở thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài, Bộ Công Thương thông báo để các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo được biết và giao dịch dự thầu, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh.
10. Căn cứ quy định của Nghị định này, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành quy định hướng dẫn về tiêu chí chỉ định thương nhân đầu mối, việc ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung.
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan thống nhất nội dung thông tin, dữ liệu thông báo hợp đồng xuất khẩu gạo và cơ chế hồi báo thông tin về tình hình thực hiện giao hàng theo hợp đồng đã thông báo để phục vụ công tác điều hành xuất khẩu gạo.
2. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm thống kê, cập nhật gửi Bộ Công Thương theo định kỳ tháng, quý, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu về tình hình xuất khẩu gạo theo các tiêu chí: Số lượng, trị giá, chủng loại thóc, gạo, thị trường, khách hàng nhập khẩu, thương nhân xuất khẩu; cửa khẩu xuất khẩu; số liệu về xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng.
Để đảm bảo các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo, căn cứ tình hình thị trường và yêu cầu thực tế điều hành xuất khẩu gạo, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu gạo, áp dụng giá sàn gạo xuất khẩu trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính.
Article 10. Objectives and principles of rice export administration
The rice export administration shall adhere to following objectives and principles:
1. Increase of commodity rice sale and assurance of interests of rice growers under current policy.
2. Balance of export and domestic consumption; contribution to the stabilization of domestic rice prices.
3. Fulfillment of international commitments; assurance of efficient export.
Article 11. Balance of commodity rice sources for export
1. Annually, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with the People’s Committees of provinces in balancing the domestic demands for rice and announcing in the fourth quarter the commodity rice sources for export in the next planning year; update and notify the Ministry of Industry and Trade, People's Committees of provinces and Vietnam Food Association of the crop-based production, output, sources of rice to be exported by categories and harvest time in the year.
2. The rice export shall be administered based on the commodity rice sources planned for annual export as prescribed in clause 1 of this Article.
Article 12. Circulation reserves
The rice exporters shall maintain regularly a minimum circulation reserve equivalent to 5% of their rice exports of the previous 06 months.
Article 13. Procurement of commodity rice for export
1. The rice exporters shall notify the People’s Committees of provinces of the rice procurement points and make public these points; post up buying prices based on the commodity rice quality and categories and harvest time to facilitate farmers’ direct sale.
2. For procurement of commodity rice from other traders or processors, these traders and processors shall associate and organize themselves into a stable system for compliance with the regulations in clause 1 of this Article.
Article 14. Determination and announcement of directed paddy rice
1. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development to promulgate the regulations on and provide guiding methods for surveying and determining production costs and calculating the cost price of commodity paddy as the basis for the People’s Committees of provinces to determine and announce the estimated average cost price in their provinces or cities from the beginning of each crop in the year.
2. Based on the estimated average cost price for each crop announced by the People's Committees of provinces, the Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in examining, reviewing and determining the estimated average cost price for each crop in the entire production sector.
3. Based on the estimated average cost price for each crop, the Ministry of Finance shall determine and announce the directed paddy price at the beginning of the crop as the basis for stabilizing the commodity rice on the market to guarantee the average profit of rice growers under current policy.
Article 15. Stabilization of domestic rice prices
1. The measures for stabilizing rice prices shall be announced and applied in accordance with the law on prices.
2. If the rice prices increases too high without reasons, the exporters shall organize a rice distribution system for providing stored rice and rice circulation reserves, with the aim to stabilize the domestic market as guided by the competent authority.
3. If the rice prices decrease too low without reasons and are inconsistent with the directed paddy rice specified in Article 14 hereof, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with Ministry of Finance, Ministry of Industry and Trade, Vietnam State Bank and Vietnam Food Association in sending the market regulation measures to the Prime Minister for consideration and approval, with the aim to limit the damage for processors.
4. The exporters shall implement the measures for stabilizing the rice prices specified in this Article and may have arising expenses offset under the decision and guidance of the competent authority.
Article 16. Joint production, consumption and establishment of raw materials area
1. Exporters are encouraged to establish raw materials area (hereinafter referred to as “raw materials area”) or cooperate with the processors in establishing such area under the following forms:
a. The raw materials area under the management and use of the trader shall be established on the rice production area, which is handed over or leased by the State or contributed as capital by household or entities in form of land use right or land lease right for the rice production purpose in accordance with law on land.
b. The policy on encouraging and developing cooperation and joint production associated with the consumption of agricultural products and building of large field.
c. Signing the agreement on joint production and rice consumption with the rice growers or the representatives of rice growers in accordance with the guidance of Ministry of Agriculture and Rural Development and law regulations.
d. Other forms as prescribed in the regulations and guidance of competent authorities.
2. A trader establishing the raw materials area as prescribed in clause 1 of this Article shall be considered and prioritized to:
a. Participate in the trade promotion programs, develop and promote the images and brands of domestic and foreign products and enterprises.
b. Apportion the implementation targets of the G2G contracts.
c. Participate in the State’s procurement of temporary stored rice.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with relevant agencies in reviewing, promulgating or sending the mechanism and policy on encouragement and support for the establishment of raw materials area to the Government or Prime Minister for promulgation.
Article 17. Assurance about the quality of commodity rice for export
1. The rice used for export shall comply with the national technical standards and regulations and satisfy the requirements for the rice quality, package, label, maintenance and traceability as prescribed in the law regulations of the importing country; if the importer has other requirements, the exporter shall satisfy them.
2. The rice exporters that export the categories of rice prescribed in clause 3, Article 4 hereof shall carry out the technical procedures, satisfy the technical standards and implement the regulations on production and maintenance of commodity rice which are promulgated by the competent authority.
Article 18. Development of the rice export market
1. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and relevant agencies in negotiating to open the rice market and remove the difficulties and barriers of different markets; directing the market information provision, developing trading programs and activities, promoting products, doing trade promotion, and establishing, strengthening and expanding the cooperative relationship between Vietnam and other countries regarding the rice trade.
2. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the ministries, sectors and relevant agencies in negotiating and signing the memorandum and agreements on rice trade with foreign countries and territories at ministerial levels. If the foreign countries or territories request the signature of the Government or the enterprise, the Ministry of Industry and Trade shall send a report to the Prime Minister for consideration and decision-making.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with the Ministry of Industry and Trade and relevant agencies in monitoring, negotiating and removing the technical and plant quarantine barriers of the importing countries or territories; negotiate and sign the agreements on plant quarantine, technical regulations on quality of rice commodity exported to foreign countries or territories.
4. The Ministry of Finance shall allocate the annual fundings for developing the programs and activities specified in clause 1, clause 2, clause 3 of this Article.
Article 19. Transaction, negotiation, bidding, signing and implementation of the G2G contract.
1. The government-to-government rice export contract (hereinafter referred to as “G2G contract") is the one signed under the memorandum and agreement between a competent agency of Vietnam’s government and a competent agency of a foreign country or territory, or the one signed under the Prime Minister’s direction.
2. The Ministry of Industry and Trade shall get consultancy from relevant agencies or organizations to assign a key trader to negotiate the G2G contract based on the following criteria:
a. The trader’s export performance within 2 recent years in the expected market of G2G contract transaction.
b. The trader’s export performance within 02 recent years.
c. The transactions with foreign partners who are assigned or to be assigned as key rice exporters.
The trader assigned to take charge of contract transactions before this Decree comes into effect shall continue performing the transactions until the signed contract expires.
3. If more than 02 traders are assigned to act as key traders in the market with G2G contracts, they shall take turns to perform such transactions.
4. The responsibilities of the key trader during transactions, negotiation, bidding, signing and implementation of G2G contract:
a. Take charge in monitoring the market process, taking timely information about the transaction demands, signing the rice export contracts or bidding for the rice import of competent agencies of importing countries.
b. Take charge in developing the plan for transactions and bidding, determining the offer price and taking full responsibility for the contract which has been signed.
c. Send a written report about the ability to carry out transactions, sign contracts, participate in bidding activities, balance the commodity sources and other relevant activities to the Ministry of Industry and Trade, with the aim to guarantee contract implementation; transaction results, contract signing results or bidding results and the plan for implementing the contract.
d. Guarantee to execute the G2G contract which has been signed; handle the entrusted export which is returned or cannot be carried out or cannot be accepted by a trader.
5. The key trader that signs and executes the G2G contract shall export directly 20% of the rice volume specified in such contract. If the key traders take turn in performing the transactions prescribed in clause 3 of this Article, the Ministry of Industry and Trade shall specified the regulation on distribution of 20% of the rice volume specified in the contract.
Based on the criterion specified in clause 6 of this Article and in the regulations promulgated by the Ministry of Industry and Trade, the Vietnam Food Association shall allocate 80% of the remaining rice volume, which is specified in the G2G contract, to the rice exporters for entrusted export.
6. The rice volume specified in the G2G contract shall be allocated to traders for entrusted export based on the following criteria:
a. The trader’s direct export performance within the previous 06 months.
b. Responsibilities for rice delivery under G2G contract previously assigned to traders.
c. The results of building the raw materials area or of the trader’s joint rice production and consumption.
d. The trader's rice procurement performance as guided by the competent agencies or organizations.
7. Vietnam Food Association shall allocate the implementation targets of G2G contracts to the traders according to the criterion specified in clause 6 of this Article; monitor and accelerate the implementation process of such contracts, including the signing and implementation of export authorization contract, and report the aforesaid process to the Ministry of Industry and Trade.
After the Vietnam Food Association allocates the targets, the traders that have been allocated such targets and the key traders shall sign an agreement on the implementation process of G2G contracts, and in such agreement, there must be clear regulations on the rights and obligations of both parties.
Any dispute that arises from the agreement between both parties shall be settled according to the laws.
8. A trader shall not be allocated the implementation targets of G2G contracts under this Article if they:
a. Bid or make transactions for contracts on rice export directly or indirectly to markets with G2G contracts in violation of regulations and the direction of competent authorities.
b. Falsify the documents or commit other frauds to be assigned as the key traders for executing the G2G contracts, allocating the implementation targets of such contracts or being approved to return the authorization targets which have been allocated to them.
c. Do not implement or do not completely implement the export authorization targets which have been allocated to them, have not been in case of force majeure and have not been required to notify the competent authorities according to the laws.
The period for applying the method for not allocating the implementation targets of G2G contract shall be 06 months.
If a trader violates multiple regulations of this Article or violate such regulations for the second time during the aforesaid period, then such period shall be determined based on its total time with regards to each violation being handled.
9. If foreign countries or foreign territories organize an open bidding for traders that are not key traders of G2G contracts, on the basis of receiving the notification from competent agencies of foreign countries or foreign territories, the Ministry of Industry and Trade shall notify such traders of the bidding to carry out bidding transactions and take full responsibilities for the business efficiency.
10. According to the regulations hereof, the Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with relevant agencies in guiding the development of criteria for selecting key agencies, the signing and execution of G2G contracts.
Article 20. Statistics and exploiting the information, data and reporting regime of statistic figures of rice export contracts and implementing such contracts
1. Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in making the information and data of rice export contracts and the feedback mechanism for rice delivery process more consistent, with the aim to carry out the rice export administration.
2. The General Department of Customs shall send the report on statistics and update of the rice export process to the Ministry of Industry and Trade monthly, quarterly and annually based on the following criteria: quantity, value, category, market, importer, exporter; export checkpoint; export figures of organic rice, parboiled rice and rice with micronutrients.
Article 21. Assurance of objectives and principles of rice export administration
To ensure the objectives and principles of rice export administration based on the current market and actual requirements for such administration, the Prime Minister shall consider adjusting the rice export activities and applying the floor prices as requested by the Ministers of the following ministries: Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development and Ministry of Finance.