Chương II Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo: Điều kiện kinh doanh và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Số hiệu: | 107/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/08/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2018 |
Ngày công báo: | 29/08/2018 | Số công báo: | Từ số 887 đến số 888 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giảm mức dự trữ lưu thông tối thiểu đối với DN xuất khẩu gạo
Từ ngày 01/10/2018, Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo bắt đầu có hiệu lực.
Theo đó, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải thường xuyên duy trì mức dự trữ lưu thông tối thiểu tương đương 5% số lượng gạo mà thương nhân đã xuất khẩu trong 06 tháng trước đó (giảm 5% so với trước đây).
Qua đó, vừa bảo đảm cung cấp kịp thời nhu cầu tiêu dùng gạo tại từng thời điểm cụ thể, tránh gây ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế - xã hội; vừa tạo các điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi kinh doanh.
Đồng thời, Nghị định 107 quy định thương nhân được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có ít nhất 01 kho chuyên dùng chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật quốc gia;
- Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê của tổ chức, cá nhân khác có hợp đồng thuê bằng văn bản với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.
Nghị định 107/2018/NĐ-CP bãi bỏ Nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
b) Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.
Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.
3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
1. Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.
3. Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân.
1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;
c) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.
6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;
b) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
1. Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.
2. Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận trong các trường hợp có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Các tài liệu liên quan đến sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Thời hạn xem xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không đồng ý cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc được điều chỉnh nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.
1. Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
a) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi;
b) Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 18 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật;
đ) Thương nhân không duy trì đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định này trong quá trình kinh doanh;
e) Thương nhân kê khai không đúng thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng nhận;
g) Thương nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Trong trường hợp thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Công Thương chỉ xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi đã hết thời hạn tối thiểu sau đây:
a) Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận do vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ hoặc vi phạm lần đầu quy định tại điểm e, điểm g khoản 1 Điều này, thời hạn này là 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi;
b) Trường hợp thương nhân đã bị thu hồi Giấy chứng nhận do vi phạm quy định tại điểm e, điểm g khoản 1 Điều này mà tái phạm, thời hạn này là 24 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi gần nhất.
3. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi bị thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này và chỉ được thực hiện khi đã hết thời hạn tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này.
Thương nhân đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận không phải nộp lệ phí.
RICE EXPORT BUSINESS CONDITIONS AND CERTIFICATE
Article 4. Rice export business conditions
1. A trader that is being incorporated and registers for business under law shall be allowed to conduct rice export business if it satisfies the following conditions:
a. Have at least 01 rice warehouse that satisfies the national technical standards and regulations promulgated by a competent authority in accordance with the Law on Technical Standards and Regulations.
b. Have at least 01 rice mill or rice processer that satisfies the national technical standards and regulations promulgated by the competent authority in accordance with the Law on National Technical Standards and Regulations.
2. The rice warehouse, mill or processor that is mentioned in clause 1 of this Article must be owned by the trader or rent by the trader from other organizations or individuals under a lease agreement of at least 05 years.
The trader who obtains the Certificate shall not lease or sublet the rice warehouse, mill and processor that are declared in its application form in order to prevent another trader from using the aforesaid properties to apply for another Certificate.
3. The trader that exports organic rice, parboiled rice and rice with micronutrients is not required to satisfy the business conditions specified in point a and b, clause 1, clause 2 of this Article and to implement the regulations in Article 12, and is entitled to export the aforesaid types of rice without a certificate, but shall make a report in accordance with clause 2, Article 24 hereof.
While carrying out the export procedures, the trader who exports organic rice, parboiled rice and rice with micronutrients without a Certificate shall only submit the original or a certified true copy of the confirming document issued by the competent authority or of the rice assessment certificate issued by the assessment organization as prescribed in the regulations on rice export products that satisfy the criteria and measures provided by the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Health in accordance with point dd, clause 2, clause 3, Article 22 hereof.
Article 5. Inspection of the rice export business conditions
1. The trader shall declare the application dossier for the new Certificate, take responsibility before the laws about the declared information, documents specified in Article 6 and information proving that the trader has satisfied the regulations specified in Article 4 hereof.
2. Department of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Department of Agriculture and Rural Development and other relevant agencies to carry out inspection for the rice warehouse, mill and processor, with the aim to satisfy the rice export business conditions in the area where the trader obtains the Certificate.
Within 05 working days, from the date on which the inspection ends, the Department of Industry and Trade shall send a report on the inspection results enclosed with the inspection record to the Ministry of Industry and Trade in order to request for the actions against the violations (if any).
3. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with relevant agencies to carry out regular or surprise assessment of the post inspection mentioned in clause 2 of this Article and the trader’s ability to maintain the business conditions.
Article 6. Issuance of Certificates
1. The Ministry of Industry and Trade shall issue the Certificate to the trader as prescribed in Article 4 hereof.
2. The application dossier shall consist of:
a. An original of the application form, using form No. 01 in Appendix hereto.
b. A certified true copy of the business registration certificate or enterprise registration certificate or investment certificate.
c. A certified true copy of the lease agreement for rice warehouse, mill and processor (applicable to traders who rent rice warehouse and mill) or of the document proving the land use rights and the ownership rights to rice warehouse, mill and processor (applicable to traders who own the rice warehouse, mill and processor).
3. Quantity of application dossier: 01 (one)
The trader may send the application dossier in person at the Ministry of Industry and Trade office or by post to the address: Ministry of Industry and Trade, 54 Hai Ba Trung, Hoan Kiem district, Hanoi, or online via the public service website or portal of the Ministry of Industry and Trade.
If a trader sends its application dossier in person at the Ministry of Industry and Trade, he/she may submit the copies of the documents specified in point b and c, clause 2 of this Article, together with the originals.
4. Within 15 working days, from the date on which the completed documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall consider issuing the Certificate, using form No. 02 in Appendix hereto.
If the application is refused, within 07 working days from the date on which the application is received, the Ministry of Industry and Trade shall provide explanation in writing for the trader.
5. The Certificate is valid for 05 years from the date of issue. If the Certificate expires, the trader shall request for a new one in order for it to be allowed to continue the rice export business.
6. The issuance of new Certificate for replacement of Certificate to be expired shall be done as follow:
a. At least 30 days before the Certificate's expiry date, the trader shall send the application dossier specified in clause 2 of this Article to the Ministry of Industry and Trade for requesting a new Certificate.
b. The quantity of application dossiers, procedures for submitting them and period for considering and issuing the new Certificate shall comply with the regulations in clause 3, clause 4 of this Article.
Article 7. Replacement and modifications of Certificates
1. The Ministry of Industry and Trade shall consider replacing the Certificate if it is lost, damaged or destroyed.
The application dossier shall consist of:
a. An original of the application form, using form No. 03 in Appendix hereto.
b. An original of the Certificate which has been issued. If the original is lost, damaged or destroyed, the trader shall provide explanation in writing.
2. The Ministry of Industry and Trade shall consider modifying the Certificate’s contents if being requested.
The application dossier shall consist of:
a. An original of the application form, using form No. 03 in Appendix hereto.
b. Certified true copies of the documents related to the changes in the Certificate’s contents.
3. Quantity of application dossier: 01 (one)
The trader may send the application dossier in person at the Ministry of Industry and Trade office or by post to the address: Ministry of Industry and Trade, 54 Hai Ba Trung, Hoan Kiem district, Hanoi) or online via the public service website or portal of the Ministry of Industry and Trade.
If the trader sends the application dossier in person at the Ministry of Industry and Trade office, he/she may submit the copies of the documents specified in point b, clause 2 of this Article, enclosed with the originals.
4. The replacement and modification period is within 10 working days from the date on which the completed application is received. If the application is refused, within 07 working days from the date on which the application is received, the Ministry of Industry and Trade shall provide explanation in writing for the trader.
5. The duplicate or modified Certificate in clause 1, clause 2 of this Article shall have the same validity period with the former Certificate
Article 8. Revocation of Certificates
1. The Ministry of Industry and Trade shall consider revoking the Certificate if:
a. It is requested by the trader that processes the Certificate.
b. The trader is dissolved or bankrupt under law.
c. The trader has its registration certificate or enterprise registration certificate or investment certificate revoked.
d. The trader fails to export rice for 18 consecutive months, unless the trader has announced the business suspension under laws.
dd. The trader fails to maintain the business conditions specified in clause 1, clause 2, Article 4 hereof during its business operation.
e. The trader fails to declare the actual conditions of the rice warehouse, mill and processor or commits a fraud in order for it to be granted the Certificate.
g. The trader fails to follow the guidance of the competent authority as prescribed in Article 15 hereof.
2. If the trader has its Certificate revoked in accordance with clause 1 of this Article, the Ministry of Industry and Trade may only consider issuing it with a new Certificate if the following period expires:
a. 12 months after the issuance of the certificate revocation decision, for the trader committing the violations specified in point d and dd, or committing the violations specified in point e, g, clause 1 of this Article for the first time
b. 24 months after the issuance of the latest certificate revocation decision, for the trader that has its Certificate revoked as a result of committing the violations specified in point e, g, clause 1 of this Article for the second time.
3. The issuance of the new Certificate shall be done in accordance with the regulations in Article 6 hereof and shall only be done after the expiry date specified in clause 2 of this Article.
Article 9. Fees for issuance, replacement and modification of Certificates
The applicants that request for the issuance, replacement and modification of Certificate are not required to pay any fees.