Chương I Nghị định 105/2014/NĐ-CP: Đối tượng, mức đóng, mức hỗ trợ và nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế
Số hiệu: | 105/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2015 |
Ngày công báo: | 05/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1031 đến số 1032 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn về Bảo hiểm y tế năm 2015
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 105/2014/NĐ-CP để hướng dẫn một số nội dung của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT). Theo đó, có một số điểm đáng chú ý sau:
- Mức đóng BHYT của Người lao động (NLĐ) trong thời gian nghỉ thai sản sẽ là 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ.
- NLĐ nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng thì sẽ không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
- NLĐ bị tạm giam, tạm giữ sẽ đóng BHYT bằng 50% mức đóng bình thường, nếu sau khi có kết luận là không vi phạm pháp luật thì phải truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh.
- Thời gian NLĐ làm thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp vẫn được tính là thời gian tham gia BHYT.
Cũng theo Nghị định này, BHYT sẽ thanh toán 80% chi phí điều trị đối với tai nạn lao động.
Nghị định 105 có hiệu lực từ 01/01/2015 và thay thế Nghị định 62/2009/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Ngoài đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế, các đối tượng khác quy định tại Khoản 6 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế bao gồm:
1. Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản;
Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;
Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;
Người lao động trong thời gian được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi;
Người lao động trong thời gian đi lao động tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia bảo hiểm y tế thì toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm tham gia bảo hiểm y tế được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục.
Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm nếu không tham gia bảo hiểm y tế theo các nhóm khác, thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
c) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
d) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với đối tượng quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế và đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
đ) Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
e) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và Điểm n Khoản 3; Khoản 4 và Khoản 5 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế và đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
Trường hợp trẻ em đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó mà không phải đóng bảo hiểm y tế.
g) Mức đóng của tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Đối với hộ gia đình được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều này.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, cơ quan, tổ chức có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế.
1. Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo. Trường hợp người thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng thời gian thoát nghèo tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa đủ 05 năm thì thời gian còn lại được hỗ trợ thấp nhất là 01 năm;
b) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
c) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo còn lại.
2. Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng học sinh, sinh viên theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
3. Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo Quyết định số 32/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác, kể cả 20% số kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết trong năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế (nếu có) xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cao hơn cho đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
CONTRIBUTING ENTITIES, CONTRIBUTION RATES, SUBSIDY AMOUNTS, AND STATE EXPENDITURES ON THE CONTRIBUTION AND SUBSIDIZATION OF HEALTH INSURANCE PREMIUMS
Article 1. Contributing entities eligible for health insurance contribution
In addition to the entities stipulated in Clause 1, 2, 3, 4 and 5 Article 12 on amending and supplementing the Law on Health Insurance, other entities stipulated in Clause 6 Article 12 on amending and supplementing the Law on Health Insurance include:
1. Rubber plantation workers who are entitled to the monthly allowance under the Decision No. 206/CP dated May 30, 1979 adopted by the Governmental Council (now called the Government) on the government incentives for post-Liberation workers who used to work in a hazardous and arduous working condition but now quit their jobs due to old age as stipulated in Clause 2 Article 12 on amending and supplementing the Law on Health Insurance.
2. Those who belong to family households, work in agriculture, forestry, aquaculture and salt farming sectors, and only afford an average standard of living as stipulated in Clause 4 Article 12 on amending and supplementing the Law on Health Insurance.
1. As from January 1, 2015, the rate of monthly health insurance contribution for eligible contributing entities shall be specified as follows:
a) Equal 4.5% of monthly pay per an employee who belongs to the entities stipulated at Point a Clause 1 Article 12 on amending and supplementing the Law on Health Insurance.
In respect of female employees entitled to paid maternity leaves from work as stipulated by the Social Security Law, the monthly contribution rate shall equal 4.5% of monthly pay that they receive before taking their maternity leave;
In respect of employees entitled to paid sick leaves from work for the period of more than 14 days off as stipulated by the Social Security Law, their pay shall be exempt from health insurance contribution but still eligible to enjoy the entitlement to their health insurance benefits;
In respect of employees held in detention, custody or temporarily suspended from their work before being investigated or judged guilty or not guilty of their offences, the monthly contribution rate shall equal the proportion of 4.5% to 50% of monthly pay that these employees receive in accordance with laws. Where employees are judged not guilty of any offence by competent agencies, they are required to make retrospective payment for their health insurance contribution arrears in proportion to the amount of retrospective salary payments that they are entitled to receive before being away from work;
Employees sent abroad for study or business trips shall be exempt from health insurance contribution; from such period to the time when they return after receiving the decision made by their employers, their health insurance contribution is kept uninterrupted.
Employees shall be exempt from health insurance contribution for the period when they work abroad; within a period of 60 days since their entry into their home country, if they start participating in the health insurance, a full length of the time when they work overseas and an entire span ranging from the time when they return to the time when they commence their health insurance contribution shall be considered as a continuous term of health insurance contribution.
For the period when employees are processing procedures for their entitlement to unemployment benefits in accordance with regulations laid down in the Law on Employment, if they have not participated health insurance as other groups of the insured have done, such period shall be recorded as their term of health insurance contribution.
b) Equal 4.5% of base pay per an employee who belongs to the entities stipulated at Point b Clause 1 Article 12 on amending and supplementing the Health Insurance Law.
c) Equal 4.5% of retirement pension or incapacity benefit per an employee who belongs to the entities stipulated at Point a Clause 2 Article 12 on amending and supplementing the Law on Health Insurance.
d) Equal 4.5% of base pay per an employee who belongs to the entities stipulated at Point b, c Clause 2 Article 12 on amending and supplementing the Law on Health Insurance, and the entities stipulated at Clause 1 Article 1 hereof.
dd) Equal 4.5% of unemployment benefit per an employee who belongs to the entities stipulated at Point d Clause 2 Article 12 on amending and supplementing the Law on Health Insurance.
e) Equal 4.5% of base pay per an employee who belongs to the entities stipulated at Point b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m and n Clause 3, and Clause 4, 5 Article 12 on amending and supplementing the Law on Health Insurance, and the entities stipulated at Clause 2 Article 1 hereof.
Where infants have reached the age of 72 months but still wait for the school term, the health insurance card shall be valid till September 30 of such year without having to pay contributions to their health insurance policies.
g) In respect of the health insurance contribution rate for all members of family households stipulated in Clause 5 Article 12 on amending and supplementing the Health Insurance Law, the contribution rate for the first contributor shall equal 4.5% of his/her base pay while the second, third and fourth contributor shall pay 70%, 60% and 50% of the first contributor’s contribution rate respectively; the fifth contributor and so forth shall pay contributions to the health insurance policy at the contribution rate equal to 40% of the first contributor’s contribution rate.
In respect of family households whose health insurance contributions are subsidized by the state budget, deductions from their contribution rate is not applicable in accordance with regulations laid down at Point g Clause 1 of this Article.
2. Based on the practical condition, the Ministry of Health shall take charge of cooperating the Ministry of Finance and relevant entities to send a written request to the Government to adjust the rate of health insurance contributions in order to keep the health insurance fund balanced.
Article 3. State expenditures on the subsidization of health insurance contributions of several contributing entities
1. The subsidization rate for health insurance contributions of members of families living in near poverty in accordance with regulations laid down at Point a Clause 4 Article 12 on amending and supplementing the Health Insurance Law shall conform to the followings:
a) Subsidize 100% of health insurance contributions to which nearly-poor members of families are entitled after newly escaping from poverty with the 5-year subsidization term. Where nearly-poor members of families have escaped from poverty before January 1, 2015 but the span ranging from the poverty escape to January 1, 2015 is less than 05 years, the residual subsidization time shall be at least 01 year;
b) Subsidize 100% of health insurance contributions to which nearly-poor families residing at poor districts are entitled in accordance with regulations laid down in the Government’s Resolution No. 30a/2008/NQ-CP dated December 27, 2008 on incentive programs for quick and sustainable reduction in poverty at 61 poor districts and districts with high poverty rate that are eligible for infrastructural investment mechanism and policy in accordance with the Government’s Resolution No. 30a/2008/NQ-CP dated December 27, 2008;
c) Subsidize at least 70% of health insurance contributions per each of the rest of nearly-poor families.
2. Subsidize at least 30% of health insurance contributions per each learner or student in accordance with regulations laid down at Point b Clause 4 Article 12 on amending and supplementing the Health Insurance Law.
3. Subsidize at least 30% of health insurance contributions per each member of families working in agriculture, forestry, aquaculture and salt farming sectors and just affording an average standard of living under the Prime Minister’s Decision No. 32/2014/QD-TTg dated May 27, 2014 as prescribed in Clause 2 Article 1 hereof.
4. The People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provincial People’s Committees) shall refer to the affordability of local government budget and other financial sources, inclusive of 20% of total residual expenditures on health check and disease cure within a specified year in accordance with regulations set out in Clause 3 Article 35 on amending and supplementing the Health Insurance Law (if any) in order to define and request the provincial People’s Councils to define the higher subsidization rate of health insurance contributions to which the entities stipulated at Point c Clause 1, 2, 3 of this Article are entitled.