
Chương 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ quản lý nhà nước hướng dẫn luật sở hữu trí tuệ: Kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
Số hiệu: | 105/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/09/2006 | Ngày hiệu lực: | 21/10/2006 |
Ngày công báo: | 06/10/2006 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền trực tiếp hoặc thông qua người đại diện nộp đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
1. Chi cục Hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Hải quan đó.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Cục Hải quan đó.
3. Tổng cục Hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại các cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của từ hai Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
4. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ cũng có thể thực hiện việc nộp đơn cho từng Chi cục Hải quan hoặc Cục Hải quan trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc trong thời hạn hai mươi tư giờ làm việc, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận đơn, nếu người nộp đơn đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 217 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp từ chối đơn, cơ quan hải quan phải trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu, nêu rõ lý do.
2. Trong trường hợp Tổng cục Hải quan chấp nhận đơn thì sau khi chấp nhận, Tổng cục Hải quan chuyển đơn và chỉ đạo các Cục Hải quan có liên quan thực hiện.
Trong trường hợp Cục Hải quan chấp nhận đơn thì sau khi chấp nhận, Cục Hải quan chuyển đơn và chỉ đạo các Chi cục Hải quan có liên quan thực hiện.
Chi cục Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá nghi ngờ xâm phạm hoặc ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan trên cơ sở đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan và chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan.
1. Trong trường hợp phát hiện hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm, theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc để thực hiện thẩm quyền xử phạt hành chính, cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan, thông báo cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và chủ lô hàng về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng; trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc của các bên; lý do và thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan.
2. Cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 218 của Luật Sở hữu trí tuệ và trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.
CONTROL OVER INTELLECTUAL PROPERTY-RELATED IMPORTS AND EXPORTS
Article 34.- Right to request control over intellectual property-related imports and exports
Intellectual property right holders may either directly or through their representatives files a petition for control or supervision for the purpose of detecting imports or exports containing signs of intellectual property right infringement or a petition for temporary cessation of customs clearance for imports or exports suspected of intellectual property right infringement.
Article 35.- Customs offices competent to receive petitions
1. District customs departments shall have the power to receive petitions for checking or supervision or temporary cessation of customs clearance at the border gates under their management.
2. Provincial/municipal customs departments shall have the power to receive petitions for checking or supervision or temporary cessation of customs clearance at the border gates under their management.
3. The General Department of Customs shall have the power to receive petitions for checking or supervision or temporary cessation of customs clearance at the border gates under the management of two and more provincial/municipal customs departments.
4. In the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article, intellectual property right holders may also file their petitions at each district or provincial customs department.
Article 36.- Procedures for processing petitions
1. Within thirty days after the date of receipt of a petition for checking or supervision of imports or exports, or within twenty-four working hours after the receipt of a petition for temporary cessation of customs clearance, the customs office shall be responsible for considering and issuing a notice on acceptance of the petition, if the petitioner has performed the obligations provided at Points a, b, c, Clauses 1 and 2, Article 217 of the Law on Intellectual Property. In case of rejection, the customs office shall reply in writing to the petitioner, clearly stating the reasons therefor.
2. When the General Department of Customs accepts a petition, it shall forward the petition and instruct relevant provincial/municipal customs departments for settlement.
When a provincial/municipal customs department accepts a petition, it shall forward the petition and instruct relevant district customs departments for settlement.
District customs departments shall be responsible for checking and supervising to find out goods suspected of infringement or deciding on temporary cessation of customs clearance on the basis of the petitions for temporary cessation of customs clearance and instructions of the General Department of Customs or provincial/municipal customs departments.
Article 37.- Disposal of goods suspected of infringement
1. In case the goods suspected of intellectual property right infringement are found, at the request of the intellectual property right holder or in exercising the power to impose administrative sanctions, the customs office shall issue a decision to temporarily cease customs clearance, and notify the temporary cessation of customs clearance to the intellectual property right holder and the goods owner, stating the names, addresses, facsimile numbers and telephone numbers of the concerned parties, the reason for and the duration of the temporary cessation.
2. The customs office shall continue customs clearance for the goods shipment in question according to the provisions of Clause 3, Article 218 of Law on the Intellectual Property and in the following cases:
a/ Upon cancellation or revocation of the decision on temporary cessation of customs clearance under a decision on the settlement of the complaint or denunciation;
b/ Upon withdrawal by the requester of the petition for temporary cessation of customs clearance.
Article 38.- Procedures for controlling intellectual property-related imports and exports
The procedures for controlling intellectual property-related imports and exports shall comply with the provisions of this Decree and relevant provisions of law on customs.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Áp dụng các biện pháp dân sự, hành chính, hình sự để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Điều 5. Xác định hành vi xâm phạm
Điều 6. Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ
Điều 7. Yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 11. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
Điều 12. Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý
Điều 14. Yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
Điều 15. Căn cứ xác định tính chất và mức độ xâm phạm
Điều 16. Nguyên tắc xác định thiệt hại
Điều 18. Giảm sút về thu nhập, lợi nhuận
Điều 19. Tổn thất về cơ hội kinh doanh
Điều 20. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại
Điều 21. Thực hiện quyền tự bảo vệ
Điều 23. Tài liệu, chứng cứ, hiện vật, kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
Điều 24. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền
Điều 27. Nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
Điều 28. Xác định giá trị hàng hoá vi phạm
Điều 37. Xử lý hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm
Điều 40. Thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ và quyền yêu cầu giám định sở hữu trí tuệ
Điều 54. Nguyên tắc thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
Điều 43. Chế độ làm việc của Chính phủ và từng thành viên Chính phủ
Điều 14. Yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
Điều 23. Tài liệu, chứng cứ, hiện vật, kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
Điều 24. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền
Điều 28. Xác định giá trị hàng hoá vi phạm
Điều 33. Các biện pháp hành chính khác và thẩm quyền, thủ tục xử phạt
Điều 39. Nội dung và lĩnh vực giám định sở hữu trí tuệ
Điều 42. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định sở hữu trí tuệ
Điều 44. Giám định viên sở hữu trí tuệ
Điều 50. Giám định bổ sung, giám định lại
Điều 51. Văn bản kết luận giám định
Điều 55. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Điều 56. Trách nhiệm của Bộ Văn hoá - Thông tin
Điều 58. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp