Chương 1 Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số: Những quy định chung
Số hiệu: | 104/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 16/09/2003 | Ngày hiệu lực: | 03/10/2003 |
Ngày công báo: | 18/09/2003 | Số công báo: | Số 153 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài - Ngày 15/11/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 138/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành các quy định của Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Dân số - Ngày 16/09/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 104/2003/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh này, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo Nghị định này, mỗi cặp vợ chồng có quyền quyết định, trách nhiệm về thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh sao cho phù hợp với quy mô gia đình ít con (mỗi gia đình có từ 1- 2 con). Nghiêm cấm các hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch gia đình như đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thân thể người sử dụng biện pháp tránh thai, người sinh con một bề, ép buộc, áp đặt sử dụng các biện pháp tránh thai, mang thai, sinh sớm, sinh dày... Các hành vi sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp một số phương tiện tránh thai không đúng tiêu chuẩn, chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá theo quy định pháp luật hiện hành hoặc kém chất lượng, quá hạn sử dụng bị nghiêm cấm. Một số hành vi như tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số trái đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, không chính xác, sai lệch... cũng bị nghiêm cấm...
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số về quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất lượng dân số, các biện pháp thực hiện công tác dân số và tổ chức thực hiện công tác dân số.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân Việt Nam; tổ chức nước ngoài hoạt động ở Việt Nam, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân), trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
2. Quy mô gia đình ít con là mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con.
3. Điều chỉnh quy mô dân số là làm thay đổi số lượng dân số của một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
4. Tư vấn dân số là sự góp ý, phân tích, hướng dẫn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu đúng thông tin về dân số để thực hiện công tác dân số một cách phù hợp.
Mục tiêu chính sách dân số là duy trì mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để ổn định quy mô dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số.
Cơ quan và tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện pháp luật về dân số:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu chính sách dân số.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phù hợp với điều kiện của cơ quan, tổ chức; tạo điều kiện, hỗ trợ phương tiện, kinh phí để các thành viên của cơ quan, tổ chức thực hiện công tác dân số.
c) Tạo điều kiện để các thành viên của cơ quan, tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của cơ quan, tổ chức; các hương ước, quy ước của cộng đồng về dân số.
d) Đưa chỉ tiêu thực hiện công tác dân số vào kế hoạch hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức.
đ) Kiểm tra, đánh giá, sơ kết và tổng kết việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số.
2. Tạo điều kiện cho cá nhân, các thành viên gia đình thực hiện chính sách dân số:
a) Cung cấp thông tin, tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân số.
b) Cung cấp dịch vụ dân số đa dạng, chất lượng, thuận tiện và an toàn đến tận người dân.
3. Lồng ghép các yếu tố dân số vào trong quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
4. Thực hiện xã hội hoá công tác dân số.
1. Thực hiện mục tiêu chính sách dân số trên cơ sở chuẩn mực gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
2. Tạo điều kiện giúp đỡ cá nhân thực hiện mục tiêu chính sách dân số phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập, nuôi dạy con, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và Nhà nước.
3. Thực hiện luật pháp, chính sách về dân số; quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của cơ quan, tổ chức; quy ước, hương ước của cộng đồng.
Thông tin về dân số bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Kiến thức về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, bình đẳng giới, các bệnh di truyền, các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.
2. Nội dung, biện pháp điều chỉnh quy mô, cơ cấu, nâng cao chất lượng dân số và phân bố dân cư.
3. Quyền, trách nhiệm của cá nhân và các thành viên gia đình trong việc thực hiện chính sách dân số.
4. Các nội dung khác có liên quan đến dân số.
Các loại dịch vụ dân số bao gồm:
1. Cung cấp thông tin, số liệu; các phương tiện và sản phẩm phục vụ công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư vấn về dân số.
2. Cung cấp phương tiện tránh thai; dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn; kiểm tra các bệnh hoặc các vấn đề sức khoẻ có liên quan đến yếu tố di truyền gọi tắt là bệnh di truyền.
3. Các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số.
4. Các dịch vụ dân số khác theo quy định của pháp luật.
1. Đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể người sử dụng biện pháp tránh thai, người sinh toàn con trai hoặc toàn con gái.
2. Ép buộc, áp đặt sử dụng biện pháp tránh thai, mang thai, sinh sớm, sinh dày, sinh nhiều con, sinh con trai, sinh con gái.
3. Gây khó khăn cho người tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai.
1. Tuyên truyền, phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi dưới các hình thức: tổ chức nói chuyện, viết, dịch, nhân bản các loại sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi hình, ghi âm; tàng trữ, lưu truyền tài liệu, phương tiện và các hình thức tuyên truyền, phổ biến khác về phương pháp tạo giới tính thai nhi.
2. Chẩn đoán để lựa chọn giới tính thai nhi bằng các biện pháp: xác định qua triệu chứng, bắt mạch; xét nghiệm máu, gen, nước ối, tế bào; siêu âm, ....
3. Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác.
1. Phương tiện tránh thai không đúng tiêu chuẩn chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phương tiện tránh thai kém chất lượng đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chất lượng, kiểm định và kết luận bằng văn bản.
3. Phương tiện tránh thai quá hạn sử dụng ghi trên sản phẩm, bao bì sản phẩm hoặc tuy chưa quá hạn sử dụng ghi trên sản phẩm, bao bì sản phẩm, nhưng đã có thông báo không được tiếp tục sử dụng của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phương tiện tránh thai chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép lưu hành ở Việt Nam.
1. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số trái đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số không chính xác, sai lệch, gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện công tác dân số, đời sống xã hội và các lĩnh vực khác.
3. Lợi dụng tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình để phát tán tài liệu, vật phẩm hoặc có các hành vi khác trái với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
This Decree details and guides the implementation of a number of articles of the Population Ordinance regarding the population size, population structure, population quality, measures to realize the population work and organize the implementation of population work.
Article 2.- Objects of application
This Decree applies to the State agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations, people’s armed force units and all Vietnamese citizens; foreign organizations operating in Vietnam, foreigners permanently residing in Vietnam (hereinafter referred collectively to as agencies, organizations, individuals), except otherwise provided for by international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Decree, the terms and phrases below shall be construed as follows:
1. Foreigners permanently residing in Vietnam mean foreign nationals and Stateless persons, who permanently reside, work and earn their living in Vietnam.
2. The size of family with few children means each couple has one child or two children.
3. Population size regulation means the quantitative change in the population of a country, a region, a geo-economic zone or an administrative unit.
4. Population consultancy means the comments, analysis, guidance for agencies, organizations and individuals to correctly understand the population information so as to implement the population work properly.
Article 4.- Objectives of the population policy
The objectives of the population policy are to maintain that each couple has one child or two children in order to stabilize the population size, ensure the population structure and rational population distribution, to raise the population quality.
Article 5.- Responsibilities of agencies and organizations in the population work
Agencies and organizations shall, within the scope of their respective tasks and powers, have the responsibilities:
1. To organize the implementation of the legislation on population:
a) Elaborating and organizing the implementation of regulations, charters or other proper forms in accordance with law provisions so as to attain the objectives of the population policy.
b) Organizing the application of measures suitable to their conditions; creating conditions and providing means and funding support for their members to implement the population work.
c) Creating conditions for their members to implement their regulations, charters or other rules; the village codes or conventions of communities on population.
d) Including the population work norms into their routine activity plans.
e) Examining, evaluating, making preliminary and sum-up reviews of the materialization of the objectives of the population policy.
2. To create conditions for individuals, family members to implement the population policy:
a) Providing information on, propagating, campaigning for, and education in, population.
b) Providing diversified, quality, convenient and safe population services directly to people.
3. To incorporate population elements in socio-economic development plannings, plans and programs.
4. To socialize the population work.
Article 6.- Responsibilities of individuals, family members in implementing the population policy
1. To materialize the objectives of the population policy on the basis of the standards on families with few children, with abundant, equitable, progressive, happy and sustainable life.
2. To create conditions to help individuals attain the objectives of the population policy suitable to their age groups, health conditions, study and labor conditions, work, income, child raising and education, in line with the socio-economic development programs and plans of localities and the State.
3. To implement the legislation and policies on population; regulations, charters or other rules of agencies, organizations; conventions, village codes of communities.
Article 7.- Information on population
Population information shall cover the following principal contents:
1. Knowledge about population, reproductive health, family planning, gender equality, hereditary diseases, measures to raise the population quality.
2. Contents and measures of regulating the population size, structure, raising the population quality and distribution of population.
3. Rights and responsibilities of individuals and family members in implementing the population policy.
4. Other population-related contents.
Article 8.- Assorted population services
Assorted population services include:
1. The supply of information, data; means and products in service of the work of propagating, campaigning for, educating in, and counseling on, population.
2. Provision of contraceptive means; reproductive healthcare service, family planning; health check before marriage registration; examination of diseases and health problems related to hereditary elements, called hereditary diseases for short.
3. Population quality-raising services.
4. Other population services as provided for by law.
Article 9.- To strictly prohibit acts of obstructing, forcing the implementation of family planning, including:
1. Intimidating, infringing upon the honor, dignity; infringing upon the bodies of persons who apply contraceptive measures, persons who give birth only to boys or only to girls.
2. Coercing, imposing to apply measures for contraception, child bearing, pre-mature birth, close childbirth intervals, giving birth to many children, giving birth only to boys, giving birth only to girls.
3. Causing difficulties to persons who voluntarily apply contraceptive measures.
Article 10.- To strictly prohibit acts of selecting fetus gender, including:
1. Propagating, disseminating methods of fetus gender creation in forms of organized talks, writings, translation, photocopying of books, newspapers, documents, pictures, photos, recorded videos, recorded audio tapes; storing, circulating documents, means and other forms of propagation and dissemination of fetus gender creation methods.
2. Diagnosing to select fetus gender by methods of determination thereof via symptoms, pulse feeling; blood, gene, amniotic fluid, cell tests; ultrasonics,...
3. Getting rid of fetuses for reason of gender selection by methods of abortion, supply and use of assorted chemicals, drugs and other measures.
Article 11.- To strictly prohibit the production, trading, import and supply of a number of contraceptives, including:
1. Contraceptives incompatible with quality standards and goods labels under the current law provisions.
2. Low-quality contraceptives as concluded in writing by competent bodies through quality inspection and expertise.
3. Contraceptives with expired use dates inscribed on products, product packages or those with use dates not yet expired but already notified by competent bodies for not continuing to use them.
4. Contraceptives not yet permitted by competent State bodies for circulation in Vietnam.
Article 12.- To strictly prohibit a number of acts of propagating, disseminating information on population, including:
1. Propagating and disseminating information on population in contravention of the Party’s lines and policies and the State’s laws.
2. Propagating and disseminating information on population inaccurately, untruthfully, causing adverse impacts on the implementation of the population work, social life and other fields.
3. Abusing the propagation and dissemination of information on population, reproductive health and/or family planning to distribute documents and/or articles, or committing other acts contrary to fine customs, practices and social ethics.