Chương III Nghị định 100/2015/NĐ-CP: Vay vốn ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội
Số hiệu: | 100/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2015 |
Ngày công báo: | 22/11/2015 | Số công báo: | Từ số 1135 đến số 1136 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội với nhiều quy định về phát triển nhà ở xã hội; vay vốn ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội; quản lý, sử dụng nhà ở xã hội;… được ban hành ngày 20/10/2015.
1. Phát triển nhà ở xã hội
Mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội được Nghị định 100 quy định như sau:
- Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở xã hội mà có nhà ở thương mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội có thể mua để làm nhà ở xã hội.
- Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở XH theo Nghị định 100/2015, thực hiện như sau:
+ Cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại;
+ Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại bàn giao nhà ở và hồ sơ pháp lý cho bên mua;
+ Chủ đầu tư dự án nhà ở XH thực hiện quản lý theo pháp luật;
+ Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở;
2. Vay vốn ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở XH
Đối tượng được vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định 100/2015/CP
- Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã tự đầu tư xây dựng nhà ở XH để bố trí cho người lao động của chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó mà không thu hoặc có thu tiền thuê nhà ở xã hội với giá thuê không vượt quá khung giá cho thuê nhà ở xã hội;
- Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở XH để cho thuê, cho thuê mua, bán.
3. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội
Theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP, giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được quy định:
- Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí xây dựng nhà ở xã hội, lãi vay và lợi nhuận không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư;
- Giá thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án theo Nghị định 100/2015, xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để xây dựng nhà ở xã hội, lãi vay và lợi nhuận không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư;
Bên thuê mua nhà ở XH phải nộp lần đầu 20% giá trị nhà ở và nộp phần còn lại theo định kỳ thỏa thuận; thời hạn thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày bàn giao nhà ở XH.
- Giá cho thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ chi phí bảo trì; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở XH, lãi vay và lợi nhuận không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư; thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 15 năm, kể từ ngày ký hợp đồng.
Nghị định 100 còn quy định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội; cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; vay vốn ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Nghị định 100 năm 2015 có hiệu lực từ ngày 10/12/2015.
Văn bản tiếng việt
1. Việc cho vay vốn ưu đãi phải bảo đảm đúng đối tượng, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
2. Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.
3. Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.
5. Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện việc gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Chính sách xã hội hàng tháng, với thời gian tối thiểu 12 tháng và mức gửi theo quy định của bên cho vay.
1. Các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật Nhà ở được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định cụ thể của từng chương trình mục tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Điều kiện vay, mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay, chính sách xử lý nợ và bảo đảm tiền vay, gia hạn được thực hiện theo quy định cụ thể tại Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Đối tượng được vay vốn:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, dịch vụ tự đầu tư xây dựng nhà ở để bố trí cho người lao động của chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá khung giá cho thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
c) Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán.
2. Điều kiện được vay vốn đối với các đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; có danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội thuộc chương trình, kế hoạch đầu tư nhà ở xã hội của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về nhà ở;
c) Đã có quyết định giao đất hoặc đã có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng;
d) Đã được cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Có mức vốn tối thiểu tham gia vào dự án, phương án vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay, thế chấp vay vốn theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện được vay vốn đối với các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này phải có phương án đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp thuận và đáp ứng các quy định tại Điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều này.
4. Mức cho vay:
a) Đối với xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án vay và không vượt quá 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay;
b) Đối với xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán: Mức cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
5. Thời hạn vay:
a) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
b) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì thời hạn cho vay tối thiểu là 10 năm và tối đa không quá 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
c) Đối với dự án đầu tư nhà ở xã hội để bán thì thời hạn cho vay tối thiểu là 05 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
d) Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu quy định tại Điểm a, b và c Khoản này thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.
6. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay.
a) Lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng thời kỳ;
b) Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường trong cùng thời kỳ.
8. Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện và đề nghị của chủ đầu tư. Số tiền giải ngân từng đợt căn cứ vào khối lượng hoàn thành công trình theo điểm dừng kỹ thuật.
1. Đối tượng được vay vốn là các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở.
2. Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
d) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn hỗ trợ ưu đãi tại ngân hàng khác để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
đ) Có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.
3. Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở của mình
a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn;
d) Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội tại các tổ chức tín dụng khác;
đ) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Có thiết kế, dự toán hoặc phương án tính toán giá thành theo quy định của pháp luật về xây dựng;
g) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.
a) Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà;
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
a) Lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng thời kỳ;
b) Lãi suất cho vay ưu đãi tại các tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho từng thời kỳ.
6. Thời hạn vay: Thời hạn vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.
7. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay.
8. Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn được ký kết giữa hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tín dụng cho vay vốn.
1. Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Căn cứ vào kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm, ngân sách nhà nước cấp 100% nguồn vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với các đối tượng được nêu tại Khoản 1 Điều 14 và Khoản 1 Điều 15 của Nghị định này;
b) Căn cứ vào kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm, ngân sách nhà nước cấp 50% nguồn vốn; Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng 50% nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm của người vay, vốn huy động; ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để cho vay đối với các đối tượng tại Khoản 1 Điều 16 của Nghị định này;
c) Nguồn vốn ủy thác từ quỹ phát triển nhà ở địa phương (nếu có), ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm, vốn từ phát hành trái phiếu, công trái nhà ở và từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để thực hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã hội tại địa phương theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng:
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất cho các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để cho các đối tượng tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội vay ưu đãi với lãi suất không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường trong cùng thời kỳ.
1. Việc quản lý nguồn vốn và quản lý sử dụng vốn cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội do Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện.
2. Việc xử lý nợ bị rủi ro thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng hướng dẫn cụ thể về cơ chế huy động tiết kiệm và các nội dung liên quan đến cho vay ưu đãi phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
CONCESSIONAL LOANS FOR IMPLEMENTATION OF SOCIAL HOUSING POLICIES
Article 13. Rules for granting concessional loans
1. Concessional loans shall be grant to eligible borrowers that satisfy all conditions prescribed.
2. If an entity is eligible for various types of concessional loans, the most advantageous one shall apply.
3. If more than one member of a household is eligible for various types of concessional loans, only one of them shall apply to the whole household.
4. Vietnam Bank for Social Policies or credit institutions appointed by the State shall grant concessional loans for social housing in accordance with regulations of law on housing, credit, and relevant regulations of law.
5. Borrowers that are households and individuals that take concessional loans from Vietnam Bank for Social Policies must pay a monthly deposit to Vietnam Bank for Social Policies for at least 12 months at the rates imposed by the lender.
Article 14. Concessional loans under housing programs
1. The entities specified in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of Article 49 of the Law on Housing may take concessional loans for construction, renovation, or repair of housing according to specific stipulations of each program decided by the Government or the Prime Minister.
2. Conditions, loan amount, term, interest rates, policies on debt settlement and loan guarantee shall comply with the decision to approve the housing program of a competent authority.
Article 15. Concessional loans for construction of social housing
1. Eligible borrowers:
a) Enterprises, cooperatives being investors in social housing projects that are not funded by the capital sources or methods specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing;
b) Enterprises, cooperative engaged in industrial production and/or services that invest in construction of houses for their own workers without collecting rents or collecting rents that do not exceed the maximum rent for social housing imposed by the People’s Committee of the province;
c) Households and individuals that invest in construction of social houses for lease, for lease purchase, and/or for sale.
2. In order to take concessional loans, the entities specified in Point a and Point b Clause 1 of this Article must:
a) be established and operating in accordance with law; has a list of social housing projects conformable with the social housing investment program approved by a competent authority;
b) have an investment project that is granted a decision on investment policies in accordance with regulations of law on investment and housing.
c) have obtained a decision on land provision or land use right in accordance with regulations of law on land, and land clearance and compensation has been complete;
d) have obtained the license for construction in accordance with regulations of law on construction;
dd) have a minimum capital required by the loaning program of the lending credit institution;
e) obtain a loan guarantee or take a mortgage as prescribed by law.
3. The entities specified in Point c Clause 1 of this Article must have an investment plan approved by a competent authority and satisfy the requirements specified in Point c through e Clause 2 of this Article.
4. Maximum loans:
a) Regarding construction of social houses for lease: the maximum loan is 80% of the total investment in the project or loaning program, and must not exceed 80% of the collateral value;
b) Regarding construction of social houses for sale or lease purchase: the maximum loan is 70% of the total investment in the project or loaning program, and must not exceed 70% of the collateral value.
5. Loan term:
a) Regarding construction of social houses for lease, the minimum loan term is 15 years and the maximum loan term is 20 years from the date of the first disbursement;
b) Regarding construction of social houses for sale or lease purchase, the minimum loan term is 10 years and the maximum loan term is 15 years from the date of the first disbursement;
c) Regarding projects of social houses for sale, the minimum loan term is 05 years and the maximum loan term is 10 years from the date of the first disbursement
d) Any borrower that wishes to have a shorter loan term than those specified in Point a, b, and c of this Clause may reach an agreement with the lending bank.
6. The principal and interest shall be paid in accordance with regulations of the lending credit institution.
7. Loan interest:
a) The concessional rates of Vietnam Bank for Social Policies are decided by the Prime Minister at the request of the Board of Directors at that time;
b) The concessional rates of credit institutions are decided and announced by the State bank of Vietnam; such rates shall not exceed 50% of the average interest rate of banks at the same time.
8. Disbursement: capital is disbursed according to the progress of the project and at the investor’s request. The amount disbursed depends on the completion of the works according to technical checkpoints.
Article 16. Concessional loans for purchase, lease, lease purchase of social housing; construction, renovation, repair of housing
1. Eligible borrowers are specified in Clause 1, 4, 5, 6, and 7 Article 49 of the Law on Housing.
2. In order to take a loan for purchase, lease, lease purchase of social housing, a household or individual must:
a) have enough capital to participate in the loaning program of Vietnam Bank for Social Policies or a credit institution appointed by the State;
b) have adequate documentary evidence specified in Article 22 of this Decree;
c) have sources of income and be able to pay debt as agreed with Vietnam Bank for Social Policies or a credit institution appointed by the State;
d) have a request for grant of loan for purchase, lease, lease purchase of social housing which contains a commitment that the applicant and other members in the household has not taken concessional loans from other banks for purchase, lease, lease purchase of social housing;
dd) has a contract for purchase, lease, lease purchase of social housing with the investor as set out in this Decree and regulations of law on housing;
e) take a mortgage as prescribed by law. The lending bank, the investor, and the borrower must specify the method for management and settlement of collateral in the tripartite contract.
3. In order to take a loan for construction, renovation, or repair their own house, a household or individual must:
a) has enough capital to participate in the loaning program of the Vietnam Bank for Social Policies or a credit institution appointed by the State;
b) has adequate documentary evidence specified in Article 22 of this Decree;
c) have sources of income and be able to pay debt as agreed with the lending credit institution;
d) have a request for grant of loan for construction, renovation, repair of the house which contains a commitment that the applicant and other members in the household have not taken concessional loans from other banks;
dd) have a Certificate issued by a competent authority in accordance with regulations of law on land;
e) have a design, estimate, or pricing plan as prescribed by regulations of law on construction;
g) put up the land use right, property on land, or other property as collateral as prescribed by law.
4. Maximum loans:
a) In case of purchase, lease, or lease purchase of social housing, the maximum loan is 80% of the value of the purchase, lease, or lease purchase contract;
b) In case of construction, renovation, or repair of a house, the maximum loan is 70% of the estimate or loaning plan and must not exceed 70% of the collateral value.
5. Loan interest:
a) The concessional rates of Vietnam Bank for Social Policies are decided by the Prime Minister at the request of the Board of Directors at that time;
a) The concessional rates of credit institutions are decided by the Prime Minister at the request of the State bank of Vietnam at that time.
6. The minimum loan term is 15 years from the date of the first disbursement. Any borrower that wishes to have a shorter loan term than may reach an agreement with the lending bank.
7. The principal and interest shall be paid in accordance with regulations of the lending credit institution.
8. The loan shall be disbursed in accordance with the loan contract between the household/individual and the lending credit institution.
Article 17. Sources of concessional loans for implementation of social housing policies
1. Sources of concessional loans via Vietnam Bank for Social Policies:
a) According to the annual plan approved by a competent authority, state budget shall provide 100% funding for Vietnam Bank for Social Policies to grant concessional loans to the borrowers specified in Clause 1 Article 14 and Clause 1 Article 15 of this Decree;
b) According to the annual plan approved by a competent authority, state budget shall provide 50% funding for Vietnam Bank for Social Policies to grant concessional loans to the borrowers specified in Clause 1 Article â of this Decree; Vietnam Bank for Social Policies shall use saving deposits of borrowers and raised capital to cover the rest; the State bank shall provide subsidy on interest rate difference and administration costs for Vietnam Bank for Social Policies as prescribed;
c) Capital from local housing development trusts (if any), annual funding provided by local government budget, capital from issuance of bonds, and other legitimate sources of capital for implementation of social housing plans are subject to approval by the People’s Committee of the province under the decision of the People’s Council of the province.
2. Sources of concessional loans from credit institutions:
According to the social housing development plan approved by a competent authority, state budget shall provide subsidy on interest rate difference for the credit institutions appointed by the State in order for investors in construction of social housing and beneficiaries of social housing policies to take concessional loans at an interest rate not exceeding 50% the average interest rate of banks at the same time.
Article 18. Management and use of sources of concessional loans
1. The management of sources and use of concessional loans for social housing are executed by Vietnam Bank for Social Policies or credit institutions appointed by the State.
2. Bad debts shall be settled in accordance with regulations of the Prime Minister.
3. Vietnam Bank for Social Policies and credit institutions shall provide specific instructions on raising saving deposits and other contents related to concessional loans within the scope of their functions, tasks, and entitlements.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 19. Quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
Điều 20. Trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 21. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 22. Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Điều 23. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 26. Quản lý khai thác, sử dụng nhà ở xã hội
Điều 8. Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
Điều 9. Cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Điều 14. Vay vốn ưu đãi theo các chương trình mục tiêu về nhà ở
Điều 33. Hoạt động của cơ sở in xuất bản phẩm
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
Điều 29. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Điều 19. Quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
Điều 20. Trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 21. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 22. Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Điều 23. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 4. Nguyên tắc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội
Điều 6. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các khu công nghiệp
Điều 7. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
Điều 8. Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
Điều 9. Cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Điều 11. Phát triển nhà ở xã hội theo hình thức xây dựng - chuyển giao
Điều 12. Mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội
Điều 15. Vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Điều 17. Nguồn vốn cho vay ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội