Chương II Nghị định 100/2015/NĐ-CP: Phát triển nhà ở xã hội
Số hiệu: | 100/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2015 |
Ngày công báo: | 22/11/2015 | Số công báo: | Từ số 1135 đến số 1136 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội với nhiều quy định về phát triển nhà ở xã hội; vay vốn ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội; quản lý, sử dụng nhà ở xã hội;… được ban hành ngày 20/10/2015.
1. Phát triển nhà ở xã hội
Mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội được Nghị định 100 quy định như sau:
- Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở xã hội mà có nhà ở thương mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội có thể mua để làm nhà ở xã hội.
- Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở XH theo Nghị định 100/2015, thực hiện như sau:
+ Cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại;
+ Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại bàn giao nhà ở và hồ sơ pháp lý cho bên mua;
+ Chủ đầu tư dự án nhà ở XH thực hiện quản lý theo pháp luật;
+ Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở;
2. Vay vốn ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở XH
Đối tượng được vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định 100/2015/CP
- Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã tự đầu tư xây dựng nhà ở XH để bố trí cho người lao động của chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó mà không thu hoặc có thu tiền thuê nhà ở xã hội với giá thuê không vượt quá khung giá cho thuê nhà ở xã hội;
- Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở XH để cho thuê, cho thuê mua, bán.
3. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội
Theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP, giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được quy định:
- Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí xây dựng nhà ở xã hội, lãi vay và lợi nhuận không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư;
- Giá thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án theo Nghị định 100/2015, xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để xây dựng nhà ở xã hội, lãi vay và lợi nhuận không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư;
Bên thuê mua nhà ở XH phải nộp lần đầu 20% giá trị nhà ở và nộp phần còn lại theo định kỳ thỏa thuận; thời hạn thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày bàn giao nhà ở XH.
- Giá cho thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ chi phí bảo trì; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở XH, lãi vay và lợi nhuận không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư; thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 15 năm, kể từ ngày ký hợp đồng.
Nghị định 100 còn quy định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội; cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; vay vốn ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Nghị định 100 năm 2015 có hiệu lực từ ngày 10/12/2015.
Văn bản tiếng việt
1. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm căn cứ vào nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn để bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội; chỉ đạo cơ quan chức năng xác định cụ thể vị trí, địa điểm, quy mô diện tích đất của từng dự án xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nhà ở xã hội.
2. Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở.
3. Việc sử dụng đất để phát triển nhà ở xã hội phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất vườn liền kề, đất nông nghiệp khác để phát triển nhà ở xã hội đối với tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; đối với hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị, không phân biệt quy mô diện tích đất (bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) tại các đô thị từ loại 3 trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại 3 trở lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội.
Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đó có trách nhiệm trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% (trừ trường hợp Nhà nước thu hồi quỹ đất 20% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách và trường hợp chủ đầu tư không có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì chuyển giao quỹ đất này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án).
2. Trường hợp dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha thì chủ đầu tư dự án được lựa chọn hình thức hoặc dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này, hoặc chuyển giao quỹ nhà ở tương đương với giá trị quỹ đất 20% tính theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước tại thời điểm chuyển giao để sử dụng làm nhà ở xã hội, hoặc nộp bằng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước nhằm bổ sung vào ngân sách địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
3. Đối với trường hợp bố trí quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội không phù hợp với quy hoạch của địa phương hoặc có bố trí nhưng không đủ quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
4. Đối với dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội mà sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, dự án đó bị thu hồi theo quy định của pháp luật để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố trí bổ sung quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước.
Khi bàn giao quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội cho Nhà nước thì chủ đầu tư dự án được hoàn trả (hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước) các khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các khoản chi phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật mà chủ đầu tư đã thực hiện đối với quỹ đất 20% phải bàn giao. Số tiền còn lại chưa được hoàn trả hoặc khấu trừ (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư.
6. Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì việc bố trí quỹ đất thực hiện theo quy định như sau:
a) Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương từ 50% tổng mức đầu tư của dự án trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng để xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án;
b) Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương dưới 50% tổng mức đầu tư của dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án.
1. Trường hợp khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành thì Ban quản lý khu công nghiệp của địa phương hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chuyển giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này đảm nhận việc triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội được phân bổ một phần hoặc toàn bộ vào giá thành kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đó.
2. Trường hợp khu công nghiệp đã hình thành mà chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ nhà ở cho công nhân, người lao động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt (hoặc điều chỉnh quy hoạch) để bổ sung quỹ đất phù hợp phát triển nhà ở xã hội; thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này đảm nhận việc triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương.
Đối với các khu công nghiệp chưa sử dụng hết diện tích đất công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều chỉnh quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để chuyển mục đích sử dụng đất theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh một phần diện tích đất của khu công nghiệp đó để xây dựng nhà ở xã hội phục vụ công nhân, người lao động tại khu công nghiệp.
3. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội phục vụ công nhân, người lao động tại khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định như sau:
a) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn, tối đa là 70 m2 sàn, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư dự án được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sàn trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Trường hợp dự án xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng thì phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo và xin ý kiến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định chủ trương đầu tư.
c) Việc thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm chất lượng xây dựng, phù hợp với quy hoạch và điều kiện tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn thiết kế và ban hành quy định về điều kiện tối thiểu xây dựng nhà ở xã hội riêng lẻ.
2. Dự án xây dựng nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Trường hợp chủ đầu tư dự án đề xuất được áp dụng mẫu thiết kế khác thì phải được cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chấp thuận.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở thuộc nguồn vốn trung ương thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ có văn bản lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng lựa chọn chủ đầu tư dự án.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở thuộc nguồn vốn địa phương thì Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) lựa chọn chủ đầu tư dự án.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn chủ đầu tư. Trường hợp được ủy quyền thì trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội.
3. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 của Luật Nhà ở và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn chủ đầu tư. Trường hợp được ủy quyền thì trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội.
4. Chủ đầu tư dự án thực hiện thủ tục xin chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
5. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được phép triển khai các dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định này để giải quyết nhà ở cho các đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở phù hợp với tình hình và điều kiện đặc thù riêng, nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ một lần.
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn ngân sách được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%;
b) Được dành 20% tổng diện tích đất để xây dựng nhà ở trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại (kể cả nhà ở thương mại cao tầng hoặc thấp tầng) nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư;
c) Trường hợp phương án quy hoạch chi tiết của dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh thương mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư được phép dành 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án đó để bán, cho thuê, thuê mua theo giá kinh doanh thương mại;
Phần kinh doanh thương mại quy định tại Khoản này phải được hạch toán chung vào toàn bộ dự án và bảo đảm nguyên tắc lợi nhuận định mức tối đa theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này. Ngoài phần diện tích kinh doanh thương mại nêu tại Điểm c Khoản này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm bố trí phần diện tích để phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của các hộ dân cư trong phạm vi dự án (khu vực sinh hoạt cộng đồng, để xe và các công trình hạ tầng thiết yếu khác). Phần diện tích này được xác định trên cơ sở quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và phương án quy hoạch - kiến trúc do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ đầu tư dự án được miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở và pháp luật về thuế có liên quan.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được giảm 70% thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế đối với nhà ở xã hội hiện hành.
3. Chủ đầu tư dự án được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được vay vốn ưu đãi đầu tư với thời hạn tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm. Trường hợp chủ đầu tư dự án có nhu cầu vay dưới 15 năm thì chủ đầu tư được thỏa thuận với ngân hàng thời hạn cho vay thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu.
4. Chủ đầu tư dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
5. Chủ đầu tư dự án được miễn thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở đối với trường hợp dự án áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhà ở xã hội do cơ quan có thẩm quyền ban hành; được áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các công tác tư vấn, thi công xây lắp nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Nhà ở thì được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này.
1. Nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư được huy động từ các nguồn sau đây:
a) Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách trung ương; vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có); quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có), quỹ của Bộ Quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có); ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, công trái nhà ở; huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn khác vay của nước ngoài (nếu có).
2. Nguồn vốn ngoài ngân sách do các thành phần kinh tế (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội huy động, gồm:
a) Vốn tự có của chủ đầu tư dự án hoặc của hộ gia đình, cá nhân;
b) Vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc từ các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định tại Chương III của Nghị định này;
c) Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu của doanh nghiệp đầu tư;
d) Vay vốn thương mại của các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
đ) Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có), quỹ của Bộ Quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ theo quy hoạch và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội đã được phê duyệt trên địa bàn, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập danh mục các dự án xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức BT và xác định các điều kiện lựa chọn nhà đầu tư BT để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng trong thời hạn tối thiểu 30 ngày làm việc về danh mục và các thông tin liên quan đến dự án xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức BT, điều kiện lựa chọn nhà đầu tư BT để các nhà đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để ký hợp đồng BT hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng ký hợp đồng BT. Nhà đầu tư BT có trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với trường hợp khu vực dự án chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500) và tổ chức lập dự án xây dựng nhà ở xã hội để thẩm định phê duyệt theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
4. Việc triển khai hoạt động xây dựng nhà ở xã hội đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức BT thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng và nghiệm thu công trình nhà ở xã hội theo hợp đồng BT, nhà đầu tư BT có trách nhiệm bàn giao quỹ nhà ở này cho Sở Xây dựng để thực hiện quản lý, khai thác theo quy định.
6. Việc thanh toán cho nhà đầu tư BT được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở xã hội mà có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều này có thể mua nhà ở này để làm nhà ở xã hội.
2. Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
b) Trường hợp sử dụng nguồn vốn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cơ quan trực thuộc lập dự án để báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được ủy quyền;
c) Trường hợp sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt;
d) Nội dung dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong thực hiện dự án.
3. Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung của dự án đã được phê duyệt, cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại;
b) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua;
c) Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội thực hiện quản lý theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
d) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cho bên mua nhà ở; trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này thì Bộ Xây dựng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận; trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan quy định tại Điểm này được thực hiện theo pháp luật về đất đai.
Article 4. Rules for determination of land area for social housing development
1. In special class, class 1, class 2, and class 3 urban areas, during the process of developing, appraising, and approving urban planning, land-use planning, construction planning for rural residential areas, planning for development of industrial parks, the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provinces), in consideration of local demand for social houses, shall provide sufficient land area for social housing development, direct certifying body to determine the specific location and land area of each social housing project to ensure uniformity in terms of technical infrastructure and social infrastructure for social housing development.
2. Land area, information about the areas for social housing development must be publicly posted on the web portal or the People’s Committee and housing authority of the province in accordance with regulations of law on land and housing.
3. The use of land for social housing development must comply with urban planning, land-use planning, planning for rural residential area approved by competent authority, and the license for construction issued by a competent authority (if any).
4. The repurposing of adjacent garden land, and other agricultural land for social housing development by organizations shall be decided by the People’s Committee of the province; for land of households and individuals, the People’s Committees of districts shall decide.
Article 5. Land area for social housing development with regard to commercial housing project, urban development project
1. Investors in commercial housing projects, urban development projects, regardless of land area (including construction projects under BT contracts and BOT contracts) in class 3 urban areas or above must use at least 20% of the land area of the detailed planning scheme or total area for construction of infrastructure approved by a competent authority to build social houses.
Investors in commercial housing project and urban development project shall directly make investment in construction of social houses of the 20% land area (unless this area is withdrawn by the State to build social houses funded by state budget and the investors do not wish to participate).
2. If a commercial housing project or urban development project uses less than 10 hectares of land, the investor may decide between using 20% of the land area for construction of social houses as set out in Clause 1 of this Article, or convert a quantity of houses equivalent to 20% of the land area (according to land price) into social houses, or pay an amount of money equivalent to 20% of the land area (according to the land price).
3. If 20% of the land area is used for construction of social houses against the local planning or the land area used for construction of social houses is below 20% as set out in Clause 1 of this Article, the People’s Committee of the province shall request the Prime Minister to consider granting an approval.
4. With regard to a commercial housing project or urban development project the investor in which is selected before this Decree comes into force but 20% of land area for construction of social houses has not been provided, if such project is withdrawn and transferred to another investor after this Decree comes into force, such investor shall develop or adjust the planning which uses 20% of the land area for construction of social houses in accordance with Clause 1 and Clause 2 of this Article.
5. Where the State uses the 20% land area to build social houses with state budget, the investor in the commercial housing project and urban development project has the responsibility to invest in a uniform infrastructure in accordance with the planning approved by a competent authority before transferring such 20% land area to the State.
When transferring 20% land area to the State for construction of social houses, the investor shall be have the costs of compensation for land clearance, construction of infrastructure, and other legitimate costs related to the 20% land area reimbursed (or deducted from the investor’s liability to state budget). The amount that remains after reimbursement or deduction shall be included in the costs of social housing construction invested by the State.
6. If the State directly invests in construction of social houses with central government budget, land area shall be provided as follows:
a) With regard to a social housing project that receives capital from central government budget that makes up 50% of the total investment in the project or over, the People’s Committee of the province where the project is located shall cooperate with the Ministry of Construction in selecting land for executing it.
b) With regard to a social housing project that receives capital from central government budget that makes up less than 50% of the total investment in the project, the People’s Committee of the province where the project is located shall select land for executing it.
Article 6. Land area for social housing development in industrial parks
1. During the process of development of an industrial park, the local management board of the industrial park or the enterprise running the industrial park’s infrastructure shall organize land clearance and invest in infrastructure of social houses for workers in such industrial park in accordance with the planning approved by a competent authority, and transfer it to the selected investor specified in Article 8 of this Decree to execute the social housing project. The cost of land clearance and compensation and investment in construction of infrastructure of social houses shall be partially or fully included in the prices for infrastructural services of the industrial parks.
2. If an industrial park has been built but there are not enough houses for workers, the People’s Committee of the province shall make or adjust the planning to provide sufficient land area for social housing development, organize land withdrawal, land clearance and compensation in order for the selected investor specified in Article 8 of this Decree to execute the social housing project. The cost of land clearance and compensation is covered by the land levies and land rents retained by the local government.
If an industrial park has not used up the industrial land area, the People’s Committee of the province shall adjust the construction planning and land-use planning in order to repurpose such land, or request the Prime Minister to permit the use of part of the industrial park’s land area for construction of social houses for workers therein.
3. The land clearance and compensation serving construction of social houses for workers in industrial parks shall comply with regulations of law on land.
Article 7. Types of houses and standard areas of social houses
1. Types of houses and standard areas of social houses are specified below:
a) If social houses are apartment buildings, the apartments must be designed and built in accordance with construction standards and regulations; the area of each apartment is from 25 m2 to 70 m2 and conformable with the construction planning approved by a competent authority. The investor may increase the construction density or land use factor up to 1.5 times the applicable standard established by a competent authority.
depending on local conditions, the People’s Committee of the province may increase the maximum area of an apartment by up to 10%; the quantity of apartments whose floor area is over 70 m2 must not exceeds 10% of the total quantity of apartments of the social housing project.
a) If social houses are row houses, the area of each apartment must not exceed 70 m2 and land use coefficient does not exceed 2 times according to the construction planning approved by a competent authority.
Social housing projects that are row houses are subject to approval by President of the People’s Committee of the province. With regard to social housing projects in special class, class 1, and class 2 urban areas, the People’s Committee of the province shall report and consult with the People’s Council of the same province before issuing the decision on investment policies.
c) The design of detached social houses invested by households and individuals must ensure construction quality, conformity with planning, and minimum requirements imposed by competent authorities. The Ministry of Construction shall provide specific guidance on design standards and minimum requirements for detached social houses.
2. Social housing projects invested by state budget must apply the typical designs issued by competent authorities. Other designs proposed by investors are subject to approval by the authority that issues the decision on investment policies.
Article 8. Procedures for selection of investors in social housing projects
1. The Ministry of Construction shall report to the Prime Minister to select investors in social housing projects invested by the capital sources or methods specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing which belong to central capital sources.
Within 30 days from the receipt of the report from the Ministry of Construction, the Prime Minister shall issue a decision on investor selection or authorize the Ministry of Construction to select the investor.
2. Departments of Construction of provinces shall report to the People’s Committee of the same provinces to select investors in social housing projects invested by the capital sources or methods specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing which belong to capital sources of local governments or authorize the People’s Committees of districts therein to do so.
Within 30 days from the receipt of the report from the Department of Construction, the People’s Committee of the province shall issue a decision on investor selection or authorize the People’s Committee of the district to do so. In case of authorization, within 30 days from the receipt of the report from the letter of authorization from the People’s Committee of the province, the People’s Committee of the district shall issue a decision on investor selection.
3. Departments of Construction shall report to the People’s Committees of provinces to select investors in social houses invested by capital sources or methods other than those specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing in accordance with Clause 2 Article 57 of the Law on Housing and instructional documents issued by competent authority.
Within 30 days from the receipt of the report from the Department of Construction, the People’s Committee of the province shall issue a decision on investor selection or authorize the People’s Committee of the district to do so. In case of authorization, within 30 days from the receipt of the report from the letter of authorization from the People’s Committee of the province, the People’s Committee of the district shall issue a decision on investor selection.
4. The investor shall follow procedures for issuance of a decision on investment policies; develop, review, and launch the social housing project in accordance with regulations of law on housing and relevant regulations of law.
5. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security are entitled to launch social housing projects in accordance with this Decree to provide housing for the entities specified in Clause 6 Article 49 of the Law on Housing, provided each entity only receives one house.
Article 9. Incentives for investors in social housing projects
1. Investors in social housing projects that are not funded by state budget are entitled to exemption of land levies and land rents in accordance with Point a Clause 1 Article 5 of the Law on Housing. To be specific:
a) Exemption of land levies and land rents for the land area allocated or leased out by the State, including land area for construction of commercial works approved by a competent authority within the social housing project;
The People’s Committee of the province shall consider refunding the land levies paid by the investor when receiving land from the State or receiving land use right (LUR) from another organization, household, or individual which is used for construction of social houses, or land levies paid by the investor for 20% land are, or deduct such amount from the investor’s financial obligations to the State.
b) 20% of the total land area within the social housing project (including projects that use 20% land area) may be used for construction of commercial works (including commercial housing) in order to defray the costs of investment, reduce selling prices and rents for social houses, reduce the cost of social houses operation after investment;
c) If the detailed planning of the project approved by a competent authority does not have a separate land area for commercial works, the investor may use 20% of the total floor area of the project for sale, lease, lease purchase at commercial prices. The commercial area must be included in the project and ensure conformity with maximum profit principle as set out in Article 21 of this Decree. Apart from the commercial are specified in Point c of this Clause, the investor has the responsibility to use an area to serve daily life of residents of the project (community area, parking area, and other essential infrastructural works). This area is determined according to applicable standards, regulations, and architectural planning approved by a competent authority.
2. The investor is entitled to exemption and/or reduction of value-added tax (VAT) and corporate income tax (CIT) in accordance with Point b Clause 1 Article 8 of the Law on Housing and regulations of law on taxation.
With regard to construction of social houses for lease, the investor is entitled to 70% reduction of VAT and CIT in accordance with effective regulations of law on taxation applied to social houses.
3. Investors may take concessional loans from Vietnam Bank for Social Policies or credit institutions in accordance with Point c Clause 1 Article 58 of the Law on Housing.
With regard to construction of social houses for lease, concessional loans have a minimum term of 15 years and maximum term of 20 years. If an investor wishes to take a loan for a term shorter than 15 years, the investor may reach an agreement with the bank on a loan term shorter than the minimum term.
4. The investor shall receive partial or full funding for investment in infrastructure within the social housing project from the People’s Committee of the province in accordance with Point d Clause 1 Article 58 of the Law on Housing.
Full funding shall be provided for investment in construction of social houses for lease.
5. The investor is exempt from procedures for fundamental design review if the project uses the typical design issued by a competent authority, and is not required to hire a consultancy contractor or construction contractor if capable of doing so themselves according to regulations of law on construction.
6. Households and individuals investing in social houses that satisfy requirements in Clause 2 Article 58 of the Law on Housing shall receive the incentives specified in Point a Clause 1, Clause 2, Clause 3, and Clause 4 of this Article.
Article 10. Raising capital for social housing development
1. Capital for social housing development invested by the State are raised from:
a) Direct capital from central government budget; Government bonds (if any); local housing development funds (if any), funds of the Ministry of National Defense that are established and operated in accordance with law (if any); annual funding from local government budget under decisions of the People’s Councils of provinces; municipal bonds, housing bonds; other legitimate sources defined bylaw;
b) ODA and other foreign loans (if any).
2. Capital sources other than state budget raised by various economic sectors (including households and individuals) that invest in construction of social houses, including:
a) Existing capital of the investors or households and individuals;
b) Concessional loans granted by Vietnam Bank for Social Policies or credit institutions appointed by the State as specified in Chapter III of this Decree;
c) Issuance of bonds under guarantee by the Government as defined by regulations of law on issuance of Government bonds, municipal bonds, and bonds invested by enterprises;
d) Commercial loans granted by credit institutions established and operated in accordance with law;
dd) Loans granted by local housing development funds (if any), funds of the Ministry of National Defense that are established and operated in accordance with law (if any);
e) Other legitimate sources of capital defined by law.
Article 11. Social housing development under BT contracts
1. According to the local social housing development planning of the province, the Department of Construction shall compile a list of social housing projects under BT contracts and establish criteria for selection of BT investors, submit a report to the People’s Committee of the province, and, if approved, publish the list, information about social housing projects under BT contracts, and criteria for investor selection on the web portals of the People’s Committee of the province and the Department of Construction for at least 30 working days for interested investors to register.
2. The selection of investors in social housing projects shall comply with regulations of law on housing and relevant regulations of law.
3. The Department of Construction shall request the People’s Committee of the province to consider signing BT contracts or authorizing the Department of Construction to sign BT contracts. BT investors formulate a detailed planning (on a scale of 1:500) and submit it to a competent authority for approval (if the project area has not had a 1:500 detailed planning) and formulate a social houses project in accordance with regulations of law on housing and relevant regulations of law.
4. The social housing project under a BT contract shall be launched in accordance with regulations of law on construction.
5. After the construction of social houses under a BT contract is complete and accepted, the BT investor shall transfer the houses to the Department of Construction for operate as prescribed.
6. The BT investor shall be paid in accordance with applicable regulations of law.
Article 12. Purchase of commercial housing as social housing
1. In an administrative division, if the quantity of social housing is insufficient and there are commercial housing projects that satisfy quality requirements according to regulations of law on construction, the types and areas of which are conformable with those of social houses, the competent authority may buy them as social housing in accordance with Clause 2 of this Article.
2. Commercial housing shall be bought as social housing as follows:
a) If capital is provided by central government budget, the Ministry of Construction shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in planning a project and submit it to the Prime Minister for approval, or approve it if authorized by the Prime Minister;
b) If capital is provided by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall appoint an affiliated agency to plan the project and submit a report to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security for approval, or approve it if authorized by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security;
c) If capital is provided by local government budget, the Department of Construction shall take charge and cooperate with the Department of Finance in planning a project and submit it to the People’s Committee of the province for approval;
d) If the commercial housing project must contain specific location, characteristics, types, quantity of houses, usable areas of each type, prices, relevant costs, capital sources, method of payment, contracting agency, operating agency, and responsibilities of relevant agencies for project execution.
3. Procedures for buying commercial housing as social housing as follows:
a) According to the approved project, the agency appointed as the investor in the project shall conclude a housing purchase contract with the investor in the commercial housing project; the contract shall be concluded in accordance with regulations on trading in commercial housing;
b) According to the housing purchase contract concluded, the investor in the commercial housing project shall transfer the houses and provide legal documents relevant to the houses for the buyer;
c) After receiving the houses, the investor in the social housing project shall manage them in accordance with the Law on Housing and the Decree providing guidelines for the Law on Housing.
d) The investor in the commercial housing project has the responsibility to obtain the Certificates of Land Use Right, Ownership of House and Property on Land (hereinafter referred to as Certificates) for the buyer. In the case specified in Point a Clause 2 of this Article, the Certificate shall be granted to the Ministry of Construction; in the case specified in Point b Clause 2 of this Article, the Certificate shall be granted to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security; in the case specified in Point c Clause 2 of this Article, the Certificate shall be granted to the People’s Committee of the province or the Department of Construction.
Procedures for issuance of the Certificate shall comply with regulations of law on land.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 19. Quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
Điều 20. Trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 21. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 22. Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Điều 23. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 26. Quản lý khai thác, sử dụng nhà ở xã hội
Điều 8. Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
Điều 9. Cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Điều 14. Vay vốn ưu đãi theo các chương trình mục tiêu về nhà ở
Điều 33. Hoạt động của cơ sở in xuất bản phẩm
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
Điều 29. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Điều 19. Quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
Điều 20. Trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 21. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 22. Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Điều 23. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 4. Nguyên tắc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội
Điều 6. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các khu công nghiệp
Điều 7. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
Điều 8. Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
Điều 9. Cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Điều 11. Phát triển nhà ở xã hội theo hình thức xây dựng - chuyển giao
Điều 12. Mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội
Điều 15. Vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Điều 17. Nguồn vốn cho vay ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội