Chương 3 Nghị định 100/2011/NĐ-CP quy định về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam : Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện
Số hiệu: | 100/2011/NĐ/CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/10/2011 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2011 |
Ngày công báo: | 11/11/2011 | Số công báo: | Từ số 581 đến số 582 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/03/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Lập VPĐD xúc tiến thương mại tại Việt Nam
Ngày 28/10/2011, Chính Phủ ban hành Nghị định 100/2011/NĐ-CP quy định về thành lập và hoạt động VPĐD của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, tổ chức xúc tiến thương mại (XTTM) nước ngoài tiến hành các hoạt động liên quan đến XTTM tại Việt Nam phải thành lập VPĐD. Đồng thời, mỗi tổ chức chỉ được thành lập 1 VPĐD trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Cơ cấu tổ chức và người đứng đầu VPĐD do tổ chức XTTM nước ngoài tự xác định và phải đăng ký với cơ quan cấp giấy phép. VPĐD không được thực hiện các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
VPĐD được mở tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ và tài khoản chuyên chi bằng VND có gốc ngoại tệ tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam, và chỉ sử dụng tài khoản này vào hoạt động của VPĐD.
Nghị định nêu rõ, người đứng đầu VPĐD không được kiêm nhiệm người đứng đầu VPĐD của thương nhân, tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam. Đồng thời, không cấp giấy phép thành lập VPĐD nếu tổ chức XTTM có tiến hành hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/12/2011.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đến Bộ Công Thương (Cục Xúc tiến thương mại) để đề nghị cấp phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép xem xét và cấp cho tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và gửi bản sao Giấy phép tới Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Sở Công Thương, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở. Trường hợp không cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, cơ quan cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản để tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
4. Các thời hạn nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này không bao gồm thời gian tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
5. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong trường hợp pháp luật của nước mà tổ chức đó thành lập có quy định thời hạn Giấy phép thành lập.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu quy định do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
c) Bản sao Giấy phép thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thành lập xác nhận;
d) Bản sao Điều lệ hoặc quy chế hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
đ) Điều lệ hoặc quy chế hoạt động dự kiến của Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
e) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong 01 (một) năm gần nhất và dự kiến các hoạt động tại Việt Nam;
g) Lý lịch của người dự kiến làm người đứng đầu Văn phòng đại diện và văn bản bổ nhiệm làm người đứng đầu Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Các loại tài liệu nêu tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện không cấp Giấy phép cho tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Tổ chức xúc tiến thương mại có tiến hành kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
4. Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Văn phòng đại diện gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam và sức khỏe của nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
5. Hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép;
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1. Trong những trường hợp sau đây, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi:
a) Thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại diện;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
c) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện đã được cấp phép.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Bản sao (không cần công chứng) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Giấy phép và gửi bản sao Giấy phép đã được sửa đổi, bổ sung cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
1. Trong những trường hợp sau đây, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đến cơ quan cấp giấy phép để làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có sự thay đổi:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
b) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước khác;
c) Thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
2. Trong trường hợp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện với cơ quan cấp giấy phép ngay sau khi phát sinh sự kiện.
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định này bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Bản sao (không cần công chứng) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định này bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Bản sao (không cần công chứng) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Bản sao (không cần công chứng) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam theo hình thức Văn phòng đại diện;
b) Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài vẫn đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;
c) Không có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động của Văn phòng đại diện.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong năm tài chính gần nhất. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt Nam và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;
d) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
3. Trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hết hạn, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải làm thủ tục gia hạn.
4. Thời hạn cơ quan cấp giấy phép làm thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thực hiện như thời hạn cấp mới Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
5. Ngay sau khi hết thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này mà cơ quan cấp giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức xúc tiến thương mại về lý do không gia hạn Giấy phép.
6. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này về việc gia hạn hoặc không gia hạn Giấy phép.
7. Thời hạn gia hạn thực hiện như thời hạn Giấy phép của Văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 5 Điều 14 của Nghị định này.
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải nộp lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định cụ thể mức và việc quản lý lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
GRANT, RE-GRANT, MODIFICATION, SUPPLEMENTATION AND EXTENSION OF LICENSES FOR ESTABLISHMENT OF REPRESENTATIVE OFFICES
Article 14. Order and time limit for grant of licenses for establishment of representative offices
1. A foreign trade promotion organization shall send one set of dossier of application for a license to establish a representative office to the Ministry of Industry and Trade (the Vietnam Trade Promotion Agency).
2. Within 20 days after receiving a complete and valid dossier, the licensing agency shall consider and grant to the foreign trade promotion organization a representative office establishment license and send a copy thereof to the People's Committee of the province or centrally run city (below referred collectively to as provincial-level People's Committee), the provincial-level Industry and Trade Department, tax agency, statistics office and public security office of the locality where the representative office is based. If refusing to grant a license, the licensing agency shall reply in writing, clearly stating the reason.
3. In case a dossier is invalid, within three working days after receiving it, the licensing agency shall notify such in writing to the foreign trade promotion organization for supplementation and completion of the dossier.
4. The time limits mentioned in Clauses 2 and 3 of this Article do not include the time for a foreign trade promotion organization to modify and supplement its dossier of application.
5. A representative office establishment license has a term of up to five years, which must, however, not exceed the remaining period of the establishment license or paper of equivalent validity of the foreign trade promotion organization in case the law of the country where such organization is established provides the validity term of an establishment license.
Article 15. Dossiers of application for representative office establishment licenses
1. A dossier of application for a representative office establishment license comprises:
a/ The application for a representative office establishment license, made according to a set form and signed by a competent representative of the foreign trade promotion organization;
b/ The document of a competent foreign state agency permitting the establishment of a representative office in Vietnam;
c/ A copy of the establishment license or paper of equivalent validity of the foreign trade promotion organization, certified by a competent agency in the country where the foreign trade promotion organization is established;
d/ A copy of the charter or operation regulation of the foreign trade promotion organization;
e/ The tentative charier or operation regulation of the representative office in Vietnam;
f/ The report on last year's activities of the foreign trade promotion organization and activities to be carried out in Vietnam;
g/ The resume of the expected chief of the representative office and his/her appointment document;
2. The documents specified at Points b, c, d, e, f and g, Clause 1 of this Article must have Vietnamese translations consularly legalized under law.
Article 16. Cases of non-grant of representative office establishment licenses
The licensing agency shall not grant a license to a foreign trade promotion organization in the following cases:
1. The foreign trade promotion organization fails to fully meet the conditions specified in Article 5 of this Decree;
2. The foreign trade promotion organization does business in goods and services;
3. The foreign trade promotion organization applies for a representative office establishment license within two years after it has such license revoked under Clause 2, Article 23 of this Decree;
4. There is evidence that the establishment of a representative office will be detrimental to Vietnam's national defense, security, social order or safety, historical or cultural traditions, ethics or fine customs and practices or people's health, or will destroy natural resources or pollute the environment;
5. The dossier of application is invalid and is not completed as requested by the licensing agency;
6. Other cases as provided by law.
Article 17. Modification and supplementation of representative office establishment licenses
1. Within 10 working days after any of the following changes occurs, a foreign trade promotion organization shall send one set of dossier of request for modification or supplementation of the representative office establishment license to a competent agency for carrying out license modification or supplementation procedures:
a/ Change of the chief of the representative office:
b/ Relocation of the head office of the foreign trade promotion organization;
c/ Relocation of the head office of the representative office within a province or centrally run city;
d/ Change of the name or operation of the representative office indicated in its license.
2. A dossier of request for modification or supplementation of a representative office establishment license comprises:
a/ A written request for modification or supplementation of a representative office establishment license, made according to a set form and signed by a competent representative of the foreign trade promotion organization;
b/ A copy (not necessarily notarized) of the license.
3. Within 10 working days after receiving a valid dossier of a foreign trade promotion organization, the licensing agency shall modify or supplement the license and send copies of the modified or supplemented license to agencies defined in Clause 2, Article 14 of this Decree.
Article 18. Re-grant of representative office establishment licenses
1. Within 15 days after any of the following cases occurs, a foreign trade promotion organization shall send one set of dossier of application for re-grant of a representative office establishment license to the licensing agency:
a/ Relocation of the head office of the representative office from one province or centrally run city to another;
b/ Change of the name or place of registration of establishment of the foreign trade promotion organization from one country to another;
c/ Change of operation of the foreign trade promotion organization.
2. In case the representative office establishment license is lost, torn or destroyed, immediately after such event occurs, a foreign trade promotion organization shall carry out procedures for the re-grant thereof at the licensing agency.
Article 19. Dossiers of request for re-grant of representative office establishment licenses
1. A dossier of request for re-grant of a representative office establishment license in the case specified at Point a, Clause 1, Article 18 of this Decree comprises:
a/ A written request for re-grant of a representative office establishment license, made according to a set form and signed by a competent representative of the foreign trade promotion organization;
b/ A copy (not necessarily notarized) of the license.
2. A dossier of request for re-grant of a representative office establishment license in the case specified at Point b or c, Clause 1, Article 18 of this Decree comprises:
a/ A written request for re-grant of a representative office establishment license, made according to a set form and signed by a competent representative of the foreign trade promotion organization;
b/ A copy of the establishment registration paper or a paper of equivalent validity of the foreign trade promotion organization, certified by a competent agency of the place where the foreign trade promotion organization is established or registers its business. This copy must be translated into Vietnamese and consularly legalized under Vietnamese law;
c/ A copy (not necessarily notarized) of the license.
3. A dossier of request for re-grant of a representative office establishment license in the case specified in Clause 2, Article 18 of this Decree comprises:
a/ A written request for re-grant of a representative office establishment license, made according to a set form and signed by a competent representative of the foreign trade promotion organization;
b/ A copy (not necessarily notarized) of the license.
Article 20. Extension of representative office establishment licenses
1. A foreign trade promotion organization may have its representative office establishment license extended when fully meeting the following cases:
a/ It wishes to continue operation in Vietnam in the form of representative office;
b/ It still operates under the law of the country where it is established;
c/ It commits no violation of Vietnamese law concerning the operation of representative offices.
2. A dossier of request for extension of a representative office establishment license comprises:
a/ A written request for extension of the representative office establishment license, made according to a set form and signed by a competent representative of the foreign trade promotion organization;
b/ The last year's audited financial statement or another document of equivalent validity evidencing the actual existence and operation of the foreign trade promotion organization. The papers mentioned at this Point must be translated into Vietnamese and certified and consularly legalized by an overseas Vietnamese diplomatic representative mission or consulate under Vietnamese law;
c/ The representative office's activity report as of the time of request for extension;
d/ The original of the granted representative office establishment license,
3. Within at least 30 days before the representative office establishment license expires, a foreign trade promotion organization shall carry out procedures for its extension.
4. The lime limit for the licensing agency to carry out procedures for extension of representative office establishment licenses is the same as that for the grant of new representative office establishment licenses specified in Article 14 of this Decree.
5. Upon the expiration of the time limit specified in Clause 4 of this Article, if the licensing agency refuses to extend the representative office establishment license, it shall notify in writing the reason for refusal to the trade promotion organization.
6. The licensing agency shall notify the extension or non-extension of the license to the agencies defined in Clause 2, Article 14 of this Decree.
7. The period of extension complies with the term of the license of a representative office under Clause 5, Article 14 of this Decree.
Article 21. Fees for the grant, re-grant, modification, supplementation and extension of representative office establishment licenses
1. Foreign trade promotion organizations shall pay fees for the grant, re-grant, modification, supplementation and extension of representative office establishment licenses.
2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade in, stipulating specific levels and the management of fees for the grant, re-grant, modification, supplementation and extension of representative office establishment licenses.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực