Chương II Nghị định 10/2015/NĐ-CP: Quy định về việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận noãn, cho và nhận phôi
Số hiệu: | 10/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/01/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2015 |
Ngày công báo: | 14/02/2015 | Số công báo: | Từ số 239 đến số 240 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quyết định số 244/QĐ-TTg về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020
Theo đó, các giải pháp được đưa ra để nhằm phòng chống tác hại của đồ uống có cồn bao gồm:
- Kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
- Kiểm soát việc cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác
- Giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
- Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, tổ chức, nguồn lực
- Giải pháp về nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 12/02/2014.
Quyết định 01/QĐ-BHXH về hồ sơ và quy trình mới trong giải quyết hưởng các chế độ BHXH
Hồ sơ và quy trình tại quyết định 01/QĐ-BHXH áp dụng cho NLĐ, NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc và người tham gia BHXH tự nguyện, thân nhân người tham gia BHXH và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trong việc giải quyết chế độ BHXH.
Quyết định 01/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 01/4/2014 và thay thế quyết định 777/QĐ-BHXH .
Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTCvề chính sách giáo dục đối với người khuyết tật
Theo thông tư, người khuyết tật học tập trong các cơ sở giáo dục có dạy người khuyết tật, các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan được hưởng các chính sách ưu tiên sau:
- Ưu tiên nhập học và tuyển sinh;
- Miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục;
- Đánh giá kết quả giáo dục;
- Chính sách về học phí;
- Chính sách về học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập.
Thông có hiệu lực thi hành từ ngày 05/03/2014.
Công văn số 1752/BTC-TCT ngày 10/02/2014 v/v tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế
Theo đó, việc xem xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với trường hợp mua hàng hóa, sử dụng hóa đơn đầu vào trực tiếp của DN và DN trung gian có rủi ro cao về thuế sẽ được thực hiện như sau:
- Trường hợp chưa được giải quyết hoàn thuế thì tạm dừng hoàn thuế theo hướng dẫn tại điểm 3 Công văn 13706/BTC-TCT ;
- Trường hợp đã được hoàn thuế thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho DN biết để kê khai điều chỉnh thuế GTGT;
- Trường hợp sử dụng hóa đơn của các DN liên quan đến các DN trung gian mà khâu trước đó có dấu hiệu vi phạm về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản để DN tự kê khai điều chỉnh thuế GTGT nếu việc mua bán hàng hóa trước đó có vi phạm;
- Trường hợp kiểm tra thấy DN sử dụng hóa đơn cũng có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng thì lập và chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Quyết định số 251/QĐ-TTg về Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp 2013
Nhằm phổ biến sâu rộng tinh thần và nội dung Hiến pháp, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiến pháp) với các nội dung sau đây:
- Tổ chức giới thiệu, tập huấn, phổ biến nội dung, ý nghĩa của Hiến pháp
- Tổ chức rà soát, lập danh mục đề xuất văn bản pháp luật cần bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với quy định của Hiến pháp thuộc trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 13/02/2014.
Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Từ ngày 10/02/2014 sẽ áp dụng bộ định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp GCN QSDĐ mới ban hành kèm theo Thông tư 50/2013/TT-BTNMT .
Bộ định mức này có nhiều thay đổi so với định mức tại Quyết định số 10/2008/QĐ-BTNMT như sau:
- Thay đổi toàn bộ các bảng định mức công việc như đo đạc, số hóa, chỉnh lý bản đồ địa chính; đăng ký, cấp đổi, cấp lại GCN QSDĐ; đăng ký biến động QSDĐ…
- Bổ sung quy định kích thước, diện tích mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1/10.000 và phân loại khó khăn, định mức công việc; định mức vật tư khi lập loại bản đồ này.
- Điều chỉnh định mức vật tư, dụng cụ, thiết bị đối với một số công việc như đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo trực tiếp; đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính; cấp GCN QSDĐ…
Công văn 1193/TCHQ-GSQL ngày 08/02/2014 của hướng dẫn thực hiện thống nhất thủ tục nhập khẩu xe ôtô như sau:
Purchase Order (PO) có các điều khoản đủ làm cơ sở xác định chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, chính sách thuế thì được chấp nhận như một chứng từ tương đương hợp đồng để làm TTHQ.
Tại mỗi chi cục HQ cửa khẩu, DN chỉ phải nộp giấy chỉ định hoặc giấy ủy quyền là nhà nhập khẩu, nhà phân phối của chính hãng hoặc hợp đồng đại lý của chính hãng cho lô hàng xe ô tô nhập khẩu một lần.
Khi nhập khẩu lô hàng tiếp theo, DN chỉ cần nộp/ xuất trình PO trong bộ hồ sơ HQ để làm thủ tục, không phải nộp lại hợp đồng đại lý nêu trên.
Quyết định số 13/2014/QĐ-TTg về đóng bảo hiểm xã hội bổ sung để tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất đối với đối tượng hưởng sinh hoạt phí trong CAND
Từ ngày 26/3/2014, đối tượng hưởng sinh hoạt phí trong CAND giai đoạn từ 1/1/1995 – 31/12/2006 sau đó chuyển thành người hưởng lương sẽ được đóng BHXH bổ sung để tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Đối tượng cụ thể bao gồm:
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong CAND;
- Học sinh, sinh viên hưởng sinh hoạt phí học tại trường CAND hoặc ngoài trường;
Mức đóng bổ sung/năm = số đối tượng x lương tối chiểu chung từng giai đoạn x tỷ lệ đóng x số tháng đóng.
Trong đó, tỷ lệ đóng bổ sung bằng 14% mức lương tối thiểu chung/người/tháng
Chế độ hưởng được áp dụng khi họ vẫn tiếp tục tham gia BHXH bắt buộc, hoặc đã thôi công tác nhưng được bảo lưu thời gian đóng BHXH.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 26/03/2014.
Thông tư 02/2014/TT-BLĐTBXH về mức điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng BHXH năm 2014
So với mức điều chỉnh lương cũ năm 2013 thì mức điều chỉnh năm 2014 đã thay đổi như sau:
- Mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng BHXH của các năm từ trước 1995 tới 2012 tăng thêm từ 0,07 đến 0,25 so với quy định cũ, năm 2013 và 2014 hệ số tính không thay đổi.
- Mức điều chỉnh thu nhập hàng tháng đã đóng BHXH của các năm 2008 đến 2012 tăng từ 0,07 đến 0,1 so với quy định cũ
Thông tư 02 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2014, các quy định tại thông tư này được áp dụng từ ngày 01/01/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người cho tinh trùng, cho noãn được khám và làm các xét nghiệm để xác định: Không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau; không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; không bị nhiễm HIV.
2. Tự nguyện cho tinh trùng, cho noãn và chỉ cho tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng.
4. Tinh trùng, noãn của người cho chỉ được sử dụng cho một người, nếu không sinh con thành công mới sử dụng cho người khác. Trường hợp sinh con thành công thì tinh trùng, noãn chưa sử dụng hết phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học.
1. Người nhận tinh trùng phải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người chồng hoặc là phụ nữ độc thân có nhu cầu sinh con và noãn của họ bảo đảm chất lượng để thụ thai.
2. Người nhận noãn phải là người Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam và là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người vợ không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.
3. Người nhận phôi phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do cả người vợ và người chồng;
b) Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà vợ chồng đã thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm nhưng bị thất bại, trừ trường hợp mang thai hộ;
c) Phụ nữ độc thân mà không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.
4. Người nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi phải có đủ sức khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con; không đang mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B; không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau, không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người nhận tinh trùng, nhận phôi.
1. Cặp vợ chồng sau khi có con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, nếu không có nhu cầu sử dụng số phôi còn dư thì có thể tặng lại cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với sự đồng ý của cả vợ và chồng thông qua hợp đồng tặng, cho.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ được phép sử dụng phôi dư có hợp đồng tặng cho quy định tại Khoản 1 Điều này để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
3. Phôi của người cho theo quy định tại Khoản 1 Điều này được sử dụng cho một người, nếu không sinh con thành công thì mới được sử dụng cho người khác. Trường hợp sinh con thành công thì phôi còn lại phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm nghiên cứu khoa học.
4. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định cho phép sử dụng phôi dư theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
PROVISIONS ON DONATION AND RECEIPT OF SPERM, EGGS AND EMBRYOS
Article 4. Provisions on donation of sperm and eggs
1. A sperm or an egg donor shall be examined and tested to make sure that he/she suffers no hereditary disease which can affect subsequent generations; suffers no mental or another disease which deprives him/her of the capacity to perceive and control his/her acts; and does not contract HIV
2. Sperm or eggs shall be donated on a voluntary basis only at a single medical examination and treatment establishment recognized by the Ministry of Health as qualified to perform in vitro fertilization.
3. Medical examination and treatment establishments may not provide names, ages, addresses and images of sperm donors.
4. Sperm or eggs of a donor shall be used for only one person and may be used for another person only in case the childbirth fails. In case the childbirth is successful, all unused sperm or eggs shall be destroyed or donated to scientific research institutions.
Article 5. Provisions on receipt of sperm, eggs and embryos
1. A sperm recipient must be the wife of a couple under infertility treatment of whom the husband is infertile, or be a single woman who wishes to have a baby and whose eggs are qualified for impregnation.
2. An egg recipient must be a Vietnamese or of Vietnamese origin who is the wife of a couple under infertility treatment and who has no egg or whose eggs are unqualified for impregnation.
3. An embryo recipient must be:
a/ The wife of a couple under infertility treatment both of whom are infertile;
b/ The wife of a couple under infertility treatment who has applied in vitro fertilization in vain, except the case of gestational surrogacy; or
c/ A single woman who has no egg or whose eggs are unqualified for impregnation.
4. A sperm or an egg or embryo recipient must be physically fit for in vitro fertilization, pregnancy and childbirth; currently suffer no sexually transmitted disease, no contagious disease of group A or B; no hereditary disease which can affect subsequent generations; and no mental or another disease which deprives her of the capacity to perceive and control her acts, and must not contract HIV.
5. Medical examination and treatment establishments may not provide names, ages, addresses and images of sperm and embryo recipients.
Article 6. Provisions on surplus embryos after in vitro fertilization
1. After having a baby through in vitro fertilization, a couple may donate their surplus embryos to the medical examination and treatment establishment with the consent of both husband and wife under a donation contract.
2. A medical examination and treatment establishment may only use surplus embryos donated under contracts prescribed in Clause 1 of this Article to perform in vitro fertilization.
3. Embryos of a donor prescribed in Clause 1 of this Article shall be used for only one person and may be used for another person only when the childbirth fails. In case the childbirth is successful, the remaining embryos shall be destroyed or donated to medical examination and treatment establishments for scientific research.
4. The head of a medical examination and treatment establishment shall decide to permit the use of surplus embryos in accordance with Clauses 2 and 3 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực