Chương 3 Nghị định 10/1998/NĐ-CP: Khuyến khích và bảo đảm đầu tư
Số hiệu: | 10/1998/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Cơ quan TW | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 23/01/1998 | Ngày hiệu lực: | 07/02/1998 |
Ngày công báo: | 10/03/1998 | Số công báo: | Số 7 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/08/2000 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với các dự án được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 23 tháng 11 năm 1996, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét điều chỉnh thuế suất thuế lợi tức ưu đãi và thời hạn miễn, giảm thuế lợi tức theo các tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư quy định tại Nghị định 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định 12/CP) hoặc quy định tại Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
2. Thuế suất thuế lợi tức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp doanh đầu tư vào các dự án thuộc Danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư được áp dụng trong suốt thời hạn hoạt động của dự án.
1. Đối với các dự án được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 23 tháng 11 năm 1996, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét điều chỉnh thuế suất thuế lợi tức ưu đãi và thời hạn miễn, giảm thuế lợi tức theo các tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư quy định tại Nghị định 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định 12/CP) hoặc quy định tại Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
2. Thuế suất thuế lợi tức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp doanh đầu tư vào các dự án thuộc Danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư được áp dụng trong suốt thời hạn hoạt động của dự án.
Ngoài những trường hợp được miễn thuế lợi tức 8 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 56 Nghị định 12/CP, các dự án đầu tư vào các địa bàn khuyến khích đầu tư và các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này được miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được tạm chưa nộp thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trong thời hạn được quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
Đối với một số sản phẩm xuất khẩu do yêu cầu sản xuất hoặc chu kỳ sản xuất, thì thời gian tạm chưa nộp thuế nói trên do Bộ Tài chính quyết định.
Giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải nộp thuế nhập khẩu được xác định trên giá ghi trong hoá đơn hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp không có hoá đơn thì giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo quy định của Bộ Tài chính.
Nghiêm cấm việc lợi dụng giá tính thuế nhập khẩu để gian lận thuế; mọi hành vi gian lận thuế nhập khẩu sẽ bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
1. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 63 Nghị định 12/CP được quy định tại Phụ lục II.A kèm theo Nghị định này. Ngoài việc được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải nói trên, Doanh nghiệp còn được miễn thuế nhập khẩu đối với:
- Vật tư xây dựng nhập khẩu để tạo tài sản cố định mà trong nước chưa sản xuất được;
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để chế tạo thiết bị, máy móc trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với các loại vật tư, nguyên liệu nói trên được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ.
2. Ngoài những thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 63 Nghị định 12/CP, Doanh nghiệp trong lĩnh vực khách sạn, văn phòng - căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn còn được nhập khẩu miễn thuế một lần trang thiết bị quy định tại Phụ lục II.B kèm theo Nghị định này.
3. Các dự án đầu tư thuộc Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và các dự án đầu tư vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất.
1. Lãi tiền vay của Doanh nghiệp được tính vào chi phí xây dựng cơ bản hoặc chi phí sản xuất của Doanh nghiệp và được xác định trên cơ sở hợp đồng tín dụng nhưng không cao hơn lãi suất trần tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố đối với các khoản vay trong nước và không cao hơn lãi suất và phí đối với các khoản vay nước ngoài đã được đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp doanh được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế các khoản tài trợ cho các hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
1. Đối với dự án đầu tư phải có sản phẩm xuất khẩu thì tỷ lệ và tiến độ thực hiện tỷ lệ xuất khẩu được quy định tại Giấy phép đầu tư.
Trong quá trình kinh doanh, nếu chưa thực hiện được các điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu quy định tại Giấy phép đầu tư, Doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Thương mại xem xét điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng năm. Trong trường hợp Doanh nghiệp 3 năm liên tục không thực hiện được tỷ lệ xuất khẩu quy định tại Giấy phép đầu tư, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư sẽ xem xét điều chỉnh tỷ lệ xuất khẩu và các ưu đãi quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc thu hồi Giấy phép đầu tư.
2. Doanh nghiệp bán sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu và thuế doanh thu tương ứng đối với số sản phẩm nói trên.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được ủy thác và nhận uỷ thác xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp được mua hàng hoá, sản phẩm tại thị trường Việt Nam để chế biến xuất khẩu hoặc để xuất khẩu theo quy định của Bộ Thương mại.
1. Số sản phẩm được phép tiêu thụ tại thị trường Việt Nam do Doanh nghiệp trực tiếp thực hiện hoặc thông qua đại lý và không bị giới hạn về địa bàn tiêu thụ sản phẩm.
2. Giá bán sản phẩm do Doanh nghiệp quyết định. Đối với những hàng hoá, dịch vụ Nhà nước thống nhất quản lý giá thì giá bán theo khung giá do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố.
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo đảm cân đối ngoại tệ cho Doanh nghiệp trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng, sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu và các công trình đầu tư quan trọng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố. Việc đảm bảo bán ngoại tệ đối với các Doanh nghiệp nói trên được áp dụng ổn định suốt thời gian hoạt động của Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất có nghĩa vụ xuất khẩu sản phẩm và các Doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng nói tại Khoản 1 Điều này được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hỗ trợ một phần nhu cầu ngoại tệ trong trường hợp thật sự cần thiết và hợp lý trong 3 năm đầu kể từ khi Doanh nghiệp bắt đầu sản xuất kinh doanh theo thứ tự ưu tiên sau:
- Nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất trong năm;
- Nhập khẩu phụ tùng thay thế;
- Trả lãi tiền vay.
3. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (du lịch, khách sạn, văn phòng cho thuê, vận tải công cộng, trường học, y tế, văn hoá, cho thuê thiết bị,...) được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cho mua ngoại tệ phù hợp với các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành.
4. Việc bán ngoại tệ của các ngân hàng cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Trường hợp Doanh nghiệp thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thì tiền thuê đất hoặc tiền nhận nợ với Nhà nước trong trường hợp Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được tính từ khi Doanh nghiệp được giao quyền sử dụng đất theo Hợp đồng thuê đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư xác định chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm tổ chức việc đền bù, giải phóng mặt bằng.
1. Chính phủ bảo đảm hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc Khu công nghiệp. Trong trường hợp cần thiết, các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật có thể thoả thuận với doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về việc ứng trước vốn hoặc phương thức khác để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Ngoài việc cho các doanh nghiệp thuê lại đất để xây dựng doanh nghiệp, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp được phép cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước thuê lại đất chưa cho thuê để các doanh nghiệp này cho các doanh nghiệp khác thuê lại.
INVESTMENT INCENTIVES AND GUARANTY
1. For projects which were licensed before November 23, 1996, the Ministry of Planning and Investment shall consider and adjust preferential profit tax rates and the duration of profit tax exemption or reduction according to the criteria for investment incentives provided for in Decree No. 12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam (hereunder referred to as Decree No. 12-CP) or in the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and High-Tech Parks issued together with Decree No. 36-CP of April 24, 1997 of the Government.
2. The preferential profit tax rates applicable to foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts, that invest in the projects on the list of projects where investment is specially encouraged and the list of geographical areas where investment is encouraged shall apply throughout the operating duration of the projects.
Article 7.- Apart from the projects which are entitled to profit tax exemption for eight years under Clause 4, Article 56 of Decree No. 12-CP, investment projects in the geographical areas where investment is encouraged and projects where investment is specially encouraged stated in Appendix I attached to this Decree shall be entitled to profit tax exemption for four years starting from the time the profit is generated from business and a 50% reduction of profit tax for four subsequent years.
Article 8.- Enterprises engaged in the production of export goods shall be allowed to defer payment of import tax on raw materials imported for the production of export goods within the time limit specified in the Law on Import-Export Taxes.
For a number of export products, the above-mentioned duration for deferred tax payment shall be decided by the Ministry of Finance, depending on the production requirements or production cycles.
Article 9.- The price for calculating import tax on the imported goods subject to import tax shall be determined on the basis of the price written in the invoice of imported goods. In cases where such invoice is not available, the price for calculating import tax shall be determined according to the regulations of the Ministry of Finance.
Any fraud in the price for calculating import tax to evade tax is strictly forbidden and all acts of import tax evasion shall be strictly handled in accordance with law.
1. Import duty-free equipment, machinery and specialized means of transport imported to form fixed assets of enterprises under the provisions of Article 63, Decree No. 12-CP, are specified in Appendix II. A attached to this Decree. Apart from being exempt from import tax on the above-said equipment, machinery and means of transport, enterprises shall be also exempt from import duty on:
- Construction materials imported to form fixed assets, which have not yet been produced in the country;
- Materials and supplies imported to manufacture equipment and machinery of the technological line or to manufacture components, details, attached parts, spare parts, jigs, molds and accessories accompanied with equipment and machinery.
The import tax exemption for the above-mentioned supplies and materials shall also apply to cases of project expansion, replacement or upgrading of technology.
2. In addition to import duty-free equipment, machinery and specialized means of transport imported to form fixed assets of enterprises under Article 63, Decree No. 12-CP, enterprises operating in the fields of hotels, offices and apartments for lease, residential houses, trade centers, technical services, department stores, golf courses, tourist resorts, sports centers, entertainment centers, clinics, training, cultural, financial, banking, insurance, auditing and consulting services shall also be entitled to one duty-free import of the equipment specified in Appendix II.B attached to this Decree.
3. The investment projects on the list of projects where investment is specially encouraged and the investment projects in mountainous, remote and deep-lying areas specified in Appendix I attached to this Decree shall be exempt from import duty on production materials for five years from the commencement of production.
Article 11.- In the course of operation, foreign-invested enterprises are entitled to carry forward losses of any tax year to the subsequent tax year and to offset such losses with the profits of subsequent years for a maximum period of five years.
1. Loan interests incurred by enterprises shall be accounted into their capital construction costs or production costs and be determined on the basis of the credit contracts but such interest rates must not be higher than the ceiling credit interest rates announced by the State Bank of Vietnam to be applicable to domestic loans or the interest rates and fees applicable to foreign loans already registered with the State Bank of Vietnam.
2. Foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts shall be permitted, when determining taxable income, to exclude their donations to Vietnamese organizations and/or individuals for charity and humanitarian purposes.
1. For investment projects that are required to export their products; the export proportion and the tempo for fulfilling this export proportion shall be stated in the investment licenses.
In the course of business operation, if enterprises fail to fulfill the export proportions stated in their investment licenses, they shall have to report it to the Ministry of Trade for consideration and adjustment of the annual plan on product consumption. In cases where an enterprise fails to fulfill the export proportion stated in its investment license for three consecutive years, the investment license-granting agency shall consider and adjust the export proportion and the relevant incentives stated in the investment license or withdraw the investment license.
2. Enterprises which sell their products to other enterprises to directly manufacture other products for export shall be exempt from import tax on the raw materials and turnover tax on the above-said amount of products.
Foreign-invested enterprises are entitled to export through fiduciaries or to act as export fiduciaries in accordance with the provisions of law.
3. Enterprises are entitled to purchase goods and products on the Vietnamese market for export processing or for export according to the regulations of the Ministry of Trade.
1. Enterprises shall directly, or through agents, consume the permitted quotas of their products on the Vietnamese market without any restrictions on the geographical areas for product consumption.
2. Enterprises shall decide the selling prices of their products. For goods and services which are under the State's unified pricing management, their selling prices shall be within the price bracket announced by a competent State agency.
1. The State Bank of Vietnam guarantees to balance foreign currencies for enterprises in the fields of infrastructure, production of essential import substitutes and important investment projects announced by the Ministry of Planning and Investment. The sale of foreign currency to the above-mentioned enterprises shall be guaranteed throughout their operating duration.
2. Production enterprises which are obliged to export their products and other enterprises which are not stated in Clause 1 of this Article shall be supported by the State Bank of Vietnam in partly satisfying their foreign currency demands in really necessary and reasonable cases for the first three years from the time the enterprises start their production and business in the following priority order:
- Import of materials and raw materials for production in the year;
- Import of spare parts;
- Payment of loan interests.
3. The State Bank of Vietnam shall consider and allow enterprises operating in the service sector (tourism, hotels, offices for lease, mass transit, schools, health, culture, equipment for lease,...) to purchase foreign currency(ies) in accordance with current regulations on the foreign exchange management .
4. The sale of foreign currency(ies) by banks to the enterprises mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall comply with the guidance of the State Bank of Vietnam.
Article 16.- In the course of business operation in Vietnam, enterprises are entitled to pledge or mortgage their assets in accordance with the provisions of law.
1. In cases where an enterprise rents land to realize an investment project or the Vietnamese party contributes capital with the value of its land use right, the land rent or the debt acknowledged to the State in case the Vietnamese party contributes capital with the value of its land use right shall be calculated from the time the enterprise is assigned the land use right under the land renting contract.
2. The provincial People's Committee of the locality where the investment project is located shall determine the costs of land compensation and site clearance according to the regulations of the Ministry of Finance and be responsible for organizing the compensation and site clearance.
1. The Government guarantees to support the construction of technical infrastructure projects up to the surrounding fence of foreign-invested enterprises or industrial parks. In case of necessity, technical infrastructure-developing and-trading companies may negotiate with the industrial zone infrastructure development enterprises or foreign-invested enterprises on the advance disbursement of capital or another mode for the construction of a technical infrastructure project.
2. Apart from sub-leasing land to enterprises for their construction, industrial zone infrastructure development enterprises shall be allowed to sub-lease the unleased land to domestic and foreign enterprises for further sub-lease to other enterprises.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực