Chương I Nghị định 06/2022/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 06/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 07/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 07/01/2022 |
Ngày công báo: | 23/01/2022 | Số công báo: | Từ số 131 đến số 132 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
Ngày 07/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
Theo đó, các phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính bao gồm:
- Các biện pháp chính sách, quản lý hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
- Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực, cấp cơ sở;
- Công nghệ, quy trình sản xuất, dịch vụ ít phát thải khí nhà kính;
- Các cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Ngoài ra, đối tượng thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính được quy định như sau:
- Các cơ sở thuộc danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
Các tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng nêu trên được khuyến khích thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện, hoạt động của mình.
- Các bộ quản lý lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp, sử dụng đất và lâm nghiệp, quản lý chất thải, các quá trình công nghiệp là các Bộ:
Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng.
Nghị định 06/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/01/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, bao gồm Điều 91 về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, Điều 92 về bảo vệ tầng ô-dôn, Điều 139 về tổ chức và phát triển thị trường các-bon.
Điều 2. Đối tượng áp dụngNghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát thải khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải và hấp thụ khí nhà kính; tham gia phát triển thị trường các-bon trong nước; sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, tiêu thụ và xử lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát theo Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ1. Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) là cơ quan thuộc Liên hợp quốc có trách nhiệm cung cấp thông tin, cơ sở khoa học về biến đổi khí hậu do con người gây ra, các tác động của biến đổi khí hậu tới tự nhiên, chính trị, kinh tế và các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Các chất làm suy giảm tầng ô-dôn và chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn (gọi tắt là các chất được kiểm soát) là các chất, hợp chất được quy định tại các Phụ lục A, B, C, E và F của Nghị định thư Montreal.
3. Các quá trình công nghiệp là các hoạt động công nghiệp gây phát thải khí nhà kính từ các quá trình hóa, lý không tiêu thụ năng lượng; là một trong các lĩnh vực phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính theo quy định của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
4. Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) là điều ước quốc tế về môi trường nhằm mục tiêu giảm thiểu tác động của con người tới hệ thống khí hậu toàn cầu, bao gồm việc ổn định nồng độ khí nhà kính trong bầu khí quyển.
5. Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon là các cơ chế thực hiện việc đăng ký, triển khai các chương trình, dự án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tạo tín chỉ các-bon theo các phương pháp được quốc tế hoặc Việt Nam công nhận. Tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án được trao đổi trên thị trường các-bon hoặc bù cho lượng phát thải khí nhà kính vượt quá hạn ngạch được phân bổ.
6. Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) là đóng góp do quốc gia cam kết về ứng phó với khí hậu, bao gồm mục tiêu thích ứng và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, chính sách và biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm đạt được các mục tiêu của Thỏa thuận Paris.
7. Hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định (MRV) giảm nhẹ phát thải khí nhà kính là hệ thống thu thập, xử lý, quản lý, lưu trữ, cung cấp, kiểm tra thông tin và thẩm định kết quả thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đảm bảo tính minh bạch, tính chính xác và có thể kiểm chứng được.
a) Đo đạc là hoạt động xác định lượng khí nhà kính giảm được của biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo phương pháp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Báo cáo là hoạt động tính toán, tổng hợp và gửi kết quả đo đạc mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và thông tin liên quan khác theo hướng dẫn, quy trình, biểu mẫu do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
c) Thẩm định là hoạt động đánh giá báo cáo kết quả đo đạc mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và thông tin liên quan khác theo phương pháp và quy trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
8. Kịch bản phát triển thông thường (BAU) là giả định có cơ sở khoa học về mức phát thải khí nhà kính trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội thông thường trong tương lai khi chưa thực hiện biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
9. Kiểm kê khí nhà kính là hoạt động thu thập thông tin, số liệu về các nguồn phát thải khí nhà kính, tính toán lượng phát thải khí nhà kính, hấp thụ khí nhà kính trong một phạm vi xác định và trong một năm cụ thể theo phương pháp và quy trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
10. Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn là điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn thông qua loại bỏ việc sản xuất và tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn và gây hiệu ứng nhà kính, tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường.
11. Năng suất lạnh danh định là khả năng làm lạnh của thiết bị làm lạnh hoặc điều hòa không khí ở điều kiện tiêu chuẩn và được ghi trên nhãn của nhà sản xuất.
12. Sàn giao dịch tín chỉ các-bon là trung tâm xử lý các giao dịch về mua, bán tín chỉ các-bon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính và đấu giá, vay mượn, nộp trả, chuyển giao hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
13. Tái chế các chất được kiểm soát là quá trình xử lý bằng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật nhằm thu lại các thành phần từ chất được kiểm soát để sử dụng theo đặc tính của chất ban đầu.
14. Tái sử dụng các chất được kiểm soát là việc sử dụng lại các chất được kiểm soát sau khi được làm sạch mà không làm thay đổi tính chất của chất đó.
15. Tấn CO2 tương đương là khối lượng của các khí nhà kính được quy đổi thành tấn CO2 theo hệ số làm nóng lên toàn cầu của các khí nhà kính đó. Hệ số làm nóng lên toàn cầu của các khí nhà kính do Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu quy định.
16. Thỏa thuận Paris là điều ước quốc tế trong khuôn khổ của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu có hiệu lực thực hiện từ năm 2021, quy định trách nhiệm của các quốc gia thành viên về thích ứng, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thông qua Đóng góp do quốc gia tự quyết định.
17. Thu gom chất được kiểm soát là hoạt động hút các chất được kiểm soát ra khỏi một hệ thống và lưu giữ các chất này trong một bình chứa bên ngoài.
18. Trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon là hoạt động mua, bán, đấu giá, vay mượn, nộp trả, chuyển giao hạn ngạch, tín chỉ các-bon trên sàn giao dịch tín chỉ các-bon.
19. Xử lý các chất được kiểm soát là quá trình tiêu hủy các chất được kiểm soát bằng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để không gây tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn1. Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ô-dôn phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, pháp luật hiện hành và các quy định, điều ước quốc tế có liên quan với mục đích phát triển nền kinh tế các-bon thấp và tăng trưởng xanh gắn liền với phát triển bền vững.
2. Quản lý hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phải tuân theo nguyên tắc trách nhiệm, thống nhất, công bằng, minh bạch; mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh theo ưu tiên phát triển quốc gia và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon đảm bảo công khai, hài hòa lợi ích của các chủ thể trên thị trường các-bon. Các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường các-bon trên cơ sở tự nguyện.
4. Nhập khẩu, xuất khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát chỉ được thực hiện với các nước là thành viên của Nghị định thư Montreal theo lộ trình thời gian do Nghị định thư quy định.
GENERAL PROVISIONS
This Decree elaborates some Articles of the Law on Environmental Protection, including Article 91 on mitigation of GHG emissions, Article 92 on protection of ozone layer, Article 139 on organization and development carbon market.
This Decree applies to organizations and individuals related to GHG emission, mitigation of GHG emissions and absorption; development of domestic carbon market; production, import, export, consumption and settlement of ozone-depleting substances (ODS), greenhouse gases controlled under the Montreal Protocol on substances that deplete the ozone layer.
1. “Intergovernmental Panel on Climate Change (IPCC)" means an agency of the United Nations responsible for providing information and scientific grounds on climate variability and change caused by human, effects of climate change on the nature, politics, economy and measures for response to climate change.
2. “ozone-depleting substances (ODS) and greenhouse gases controlled under the Montreal Protocol on substances that deplete the ozone layer (hereinafter referred to as "controlled substances”)” means elements or chemical compound specified in Appendices A, B, C, E and F of Montreal Protocol.
3. “industrial processes” means industrial activities that cause GHG emissions from non-energy consuming chemical and physical processes; means one of the fields that a GHG inventory must be developed according to the provisions of the United Nations Framework Convention on climate change.
4. “ United Nations Framework Convention on climate change (UNFCCC)” means an international environmental treaty with the aims of mitigation of anthropogenic impacts on the global climate system, including stabilizing atmospheric GHG concentrations.
5. “carbon credit exchanging and offsetting mechanism” means mechanisms of registration and development of programs and projects on mitigation of GHG emissions and generation of carbon credits by methods certified by Vietnam or international countries. The carbon credits from these programs and projects are exchanged on the carbon markets or offset against GHG emissions exceeding GHG emission quotas allocated.
6. "nationally determined contributions (NDC)” means a country's commitment to respond to climate, including goals of adaption and mitigation of GHG emissions and policies and measures of responding to climate change in order to reach the goals of Paris Agreement.
7. “System for Measurement, Reporting and Verification (MRV) of mitigation of GHG emissions” (hereinafter referred to as "MRV system") means a system for collection, settlement, management, retention, supplement and examination of information and verification of results of mitigation of GHG emissions in order to ensure transparency, accuracy and verifiability.
a) “Measurement” means activities of determining reduced GHG emissions of GHG emission mitigation measures according to measures certified by competent authorities;
b) “reporting” means calculation, compilation and submission of GHG emissions mitigation rate measurement results and other relevant information according to the guidance, processes and schedules promulgated by competent authorities;
c) “verification” means assessment of GHG emissions mitigation rate measurement result reports and other relevant information according to the methods issued by competent authorities;
8. “Business as usual (BAU) scenario” means theories on the basis of science about GHG emission rates in the usual economic-social development conditions in the future when GHG emission mitigation measures are yet to be carried out.
9. “GHG emission inventory development” means collection of information and figures about GHG emission sources, calculation of GHG emissions and absorption in a definite area and specific year according to the methods and processes issued by competent authorities;
10. “Montreal Protocol on ODS" means an international treaty on ozone layer protection by phasing out production and consumption of ODS and GHGs which impact negatively human health and environment.
11. “Nominal cooling capacity” means cooling capacity of refrigerating appliances or air conditioners under standard conditions which is stated on the manufacturer's labels.
12. “carbon trade exchange (CTX)” means a center handling (transactions that are) purchases and sale of carbon credits, GHG emission quotas and auctions, borrowing, return and transfer of GHG emissions quotas.
13. “Recycling of controlled substances” means the technological process for recovering components from controlled substances for use according to the characteristics of the original substance.
14. “Reuse of controlled substances” means the reuse of controlled substances after being cleaned without changing their properties.
15. “Tonne of CO2 equivalent” means the mass of GHG converted into tons of CO2 according to the global warming potential (GWP) of those GHG. The GWPs of GHGs are specified by IPCC.
16. “ Paris Agreement” means an international treaty within the UNFCCC, which will come into force from 2021, stipulating the responsibilities of member states for adaptation and mitigation of GHG emissions through Nationally Determined Contributions.
17. “collection of controlled substances” means sucking controlled substances out of a system and storing them in an external container.
18. “GHG emission quotas exchange” means buying, selling, auctions, borrowing, return and transfer of GHG emissions quotas and carbon credits on the CTX.
19. “processing of controlled substances” means the process of destruction of controlled substances by technological and technical solutions to prevent negative impacts on human health and environment.
Article 4. Rules for mitigation of ghg emissions and protection of ozone layer
1. Mitigation of GHG emissions and protection of ozone layer shall be eligible for economic-social conditions, applicable laws and regulations and international treaties related to the purpose of developing a low-carbon economy and green growth associated with sustainable development.
2. Management of GHG emission mitigation activities must comply with the principles of responsibility, uniformity, fairness and transparency; GHG emission mitigation goals shall be adjusted by the Prime Minister according to national development priorities and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
3. GHG emission quota exchange activities and carbon credits must ensure transparency and harmonious interests of participants in the carbon market. Organizations and individuals participate in the carbon market on .
4. Regulations on import and export of controlled ODSs and GHGs shall only be applied to member countries of the Montreal Protocol according to time schedules prescribed in the Protocol.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực