Chương I Nghị định 05/2010/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 05/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/01/2010 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2010 |
Ngày công báo: | 01/02/2010 | Số công báo: | Từ số 61 đến số 62 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định việc áp dụng Luật Phá sản đối với tổ chức tín dụng về điều kiện và việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và các biện pháp bảo toàn tài sản trong thủ tục phá sản; điều kiện, thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh, thủ tục thanh lý tài sản và tuyên bố phá sản; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, của tổ chức tín dụng bị yêu cầu tuyên bố phá sản và của người tham gia giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản.
2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thủ tục phá sản được áp dụng đối với tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản bao gồm:
a) Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản;
b) Phục hồi hoạt động kinh doanh;
c) Thanh lý tài sản, các khoản nợ;
d) Tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản về việc chấm dứt áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán đối với tổ chức tín dụng, sau khi mở thủ tục phá sản, Thẩm phán quyết định áp dụng thủ tục thanh lý tài sản, các khoản nợ quy định tại điểm c khoản 1 và tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản mà không áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp Nghị định này không có quy định thì những nội dung liên quan đến thủ tục phá sản tổ chức tín dụng sẽ được áp dụng theo Luật Phá sản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phá sản.
Trong Nghị định này, các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Kiểm soát đặc biệt” là việc một tổ chức tín dụng được đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc có nguy cơ mất khả năng thanh toán.
2. “Các khoản nợ đến hạn” là các khoản tiền hoặc tài sản mà tổ chức tín dụng nợ người khác (sau đây gọi là chủ nợ) không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần (chỉ tính phần không có bảo đảm) đã đến hạn thanh toán theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu, sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc chấm dứt áp dụng kiểm soát đặc biệt thì được coi là lâm vào tình trạng phá sản.
1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đó.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài đó.
1. Đồng thời với việc ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán phụ trách (sau đây gọi chung là Thẩm phán) việc phá sản tổ chức tín dụng ra quyết định thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản để làm nhiệm vụ quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản.
2. Thành phần Tổ quản lý, thanh lý tài sản gồm có:
a) Một chấp hành viên của cơ quan thi hành án cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản làm Tổ trưởng;
b) Một cán bộ của Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
c) Một đại diện của chủ nợ là tổ chức, cá nhân có số nợ lớn nhất trong số các chủ nợ;
d) Một đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng bị mở thủ tục phá sản;
đ) Một đại diện của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Một đại diện của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã thực hiện việc chi trả tiền bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng của tổ chức tín dụng;
g) Trong trường hợp tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản có nợ lương hoặc các khoản nợ khác đối với người lao động, Thẩm phán xem xét, quyết định việc có đại diện công đoàn, đại diện người lao động tham gia Tổ chức quản lý, thanh lý tài sản.
3. Tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm cử đại diện tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản theo yêu cầu của Thẩm phán.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản có chi nhánh hoạt động tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Tổ quản lý, thanh lý tài sản có thể thành lập bộ phận giúp việc làm nhiệm vụ quản lý, thanh lý tài sản của chi nhánh của tổ chức tín dụng đó.
Tổ quản lý, thanh lý tài sản quy định cụ thể thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận giúp việc này.
1. Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 10 và 11 của Luật Phá sản.
2. Chế độ làm việc của Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 20 và từ Điều 22 đến Điều 33 của Nghị định số 67/2006/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn việc áp dụng Luật Phá sản đối với doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức, hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản.
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Decree stipulates the application of the Bankruptcy Law to credit institutions regarding conditions and filing of applications for opening of bankruptcy procedures; determines property obligations and asset-preserving measures in bankruptcy procedures; conditions and procedures for restoring business operations, procedures for asset liquidation and bankruptcy declaration; rights, obligations and responsibilities of applicants for opening of bankruptcy procedures, of credit institutions requested to be declared bankrupt and of persons participating in settling applications for declaring bankruptcy.
2. This Decree applies to credit institutions established and operating under the Law on Credit Institutions.
Article 2. Bankruptcy procedures
1. Except for the case specified in Clause 2 of this Article, bankruptcy procedures applied to a credit institution falling into bankruptcy include:
a/ Filing an application for opening of bankruptcy procedures;
b/ Restoring business operations;
c/ Liquidating assets and debts;
d/ Declaring a credit institution bankrupt.
In case the State Bank of Vietnam has issued a document terminating special control of or application of solvency-restoring measures to a credit institution, after opening bankruptcy procedures, judges shall decide to apply the procedure for liquidating assets and debts under Point c of Clause 1 and declare the credit institution bankrupt without applying the procedures for restoring business operations under Point b. Clause 1 of this Article.
For cases not provided by this Decree, matters related to credit institution bankruptcy procedures comply with the Bankruptcy Law and its guiding documents.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Special control means the placement of a credit institution under the direct control of the State Bank of Vietnam as it is at risk of insolvency.
2. Mature debt means a sum of money or an asset which a credit institution owes to another person (below referred to as creditor) which is not secured or is partly secured (only the unsecured amount or part is taken into account) and becomes mature as agreed upon or provided by law.
Article 4. Conditions for identifying a credit institution falling into bankruptcy
A credit institution that is unable to pay mature debts upon request of creditors after the State Bank of Vietnam has issued a document on the non-application or termination of application of solvency-restoring measures or on the termination of special control is regarded as falling into bankruptcy.
Article 5. Jurisdiction of courts
1. People's Courts of provinces and centrally run cities (below collectively referred to as provincial-level People's Courts) have jurisdiction to carry out bankruptcy procedures with respect to credit institutions that have registered business with business registries in their respective provinces or cities.
2. Provincial-level People's Courts of localities where Vietnam-based foreign-invested credit institutions are headquartered have jurisdiction to carry out bankruptcy procedures with respect to these credit institutions.
Article 6. Asset management and liquidation teams
1. Simultaneously with issuing a decision to open bankruptcy procedures, the judge or the judges' group (below collectively referred to as judge) responsible for bankruptcy of a credit institution shall issue a decision to form an asset management and liquidation team to manage and liquidate assets of the credit institution.
2. An asset management and liquidation team consists of:
a/ An enforcer of the judgment enforcement agency at the same level with the Court with jurisdiction to receive the application for opening bankruptcy procedures, as the team head;
b/ An officer of the Court with jurisdiction to receive the application for opening of bankruptcy procedures;
c/ A representative of the creditor that is the organization or individual with the biggest debt among creditors;
d/ A lawful representative of the credit institution against which bankruptcy procedures are opened;
e/ A representative of the State Bank of Vietnam;
f/ A representative of Vietnam Deposit Insurance, in case Vietnam Deposit Insurance has paid deposit insurances to clients of the credit institution;
g/ In case the credit institution owes salaries and other debts to its employees, the judge shall consider and decide whether the asset management and liquidation team has trade union's and employees' representatives as its members.
3. The organizations mentioned in Clause 2 of this Article shall appoint their representatives to join the asset management and liquidation team at the request of the judge.
4. In case the credit institution falling into bankruptcy has branches operating in different provinces and centrally run cities, the asset management and liquidation team may form assisting sections to manage and liquidate assets of these branches.
The asset management and liquidation team shall specify the composition, tasks and powers of its sections.
Article 7. Tasks, powers and working regime of the asset management and liquidation team
1. The asset management and liquidation team shall perform the tasks and powers under Articles 10 and 11 of the Bankruptcy Law.
2. The working regime of the asset management and liquidation team is defined in Article 20 and Articles 22 thru 33 of the Government's Decree No. 67/2006/ND-CP of July 11, 2006, guiding the application of the Bankruptcy Law to special enterprises and the organization and operation of an asset management and liquidation team.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực