Chương 2: Nghị định 05/2009/NĐ-CP Căn cứ tính thuế, biểu thuế và phương thức nộp thuế tài nguyên
Số hiệu: | 05/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/01/2009 | Ngày hiệu lực: | 19/01/2009 |
Ngày công báo: | 01/02/2009 | Số công báo: | Từ số 105 đến số 106 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất. Riêng đối với dầu thô, khí thiên nhiên và khí than (sau đây gọi chung là dầu, khí), căn cứ tính thuế tài nguyên được xác định trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu, khí thực khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu, khí bình quân mỗi ngày khai thác được của hợp đồng dầu, khí, thuế suất thuế tài nguyên và số ngày khai thác trong kỳ tính thuế.
Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.
a. Đối với loại tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần bán đi nơi khác hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại, chọn lọc thì giá tính thuế của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đó tại nơi khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng;
b. Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên của tháng trước liền kề.
2. Trường hợp loại tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên quy định tại khoản 1 Điều này thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào một trong những cơ sở sau:
a. Giá bán bình quân trên thị trường của đơn vị tài nguyên cùng loại khai thác có giá trị tương đương;
b. Giá bán đơn vị của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng chất này trong tài nguyên khai thác hoặc giá của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác;
c. Tỷ lệ phần trăm trên giá bán của sản phẩm được sản xuất, chế biến từ tài nguyên khai thác.
3. Giá tính thuế tài nguyên đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a. Đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện, giá tính thuế tài nguyên là giá bán điện thương phẩm bình quân; giá tính thuế đối với nước khoáng, nước thiên nhiên dùng vào mục đích khác thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b. Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao;
c. Đối với dầu, khí, giá tính thuế tài nguyên được xác định như sau:
Đối với dầu thô, giá tính thuế tài nguyên là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng.
Đối với khí thiên nhiên, khí than giá tính thuế tài nguyên là giá bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được bán không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng, giá tính thuế do Bộ Tài chính quy định.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá tính thuế tài nguyên quy định tại Điều này.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trừ dầu, khí và nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Biểu thuế tài nguyên được ban hành tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ vào giá thị trường của từng loại tài nguyên và yêu cầu quản lý đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mức thuế suất đối với từng loại tài nguyên trong Biểu thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị định này phù hợp với Biểu thuế suất quy định tại Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 22 tháng 11 năm 2008.
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Riêng đối với dầu, khí thực hiện như sau:
1. Thuế tài nguyên đối với khai thác dầu, khí được nộp bằng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, bằng tiền hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than theo quy định của Bộ Tài chính. Cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế bằng văn bản trước 6 tháng về việc nộp thuế tài nguyên bằng tiền hay bằng dầu khí.
2. Địa điểm nộp thuế tài nguyên thu bằng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là điểm giao nhận. Trong trường hợp cơ quan thuế yêu cầu nộp thuế tài nguyên tại địa điểm khác thì đối tượng nộp thuế được trừ chi phí vận tải và các chi phí trực tiếp khác phát sinh do thay đổi địa điểm nộp thuế vào phần thuế tài nguyên phải nộp.
Chapter 2
ROYALTY BASES, TARIFF AND PAYMENT METHODS
Article 4. Royalty bases include the actually exploited output of commodity natural resources.
royally-liable price and tax rate. Particularly for crude oil, natural gas and coal gas (below collectively referred to as oil and gas), royalty bases shall be determined on the basis of the progressive part of the total actually extracted output of oil or gas in each tax period, calculated on the basis of the average daily output of extracted oil or gas under an oil or gas contract, royalty rate and number of extraction days in a tax period.
Article 5. The actually exploited output of commodity natural resources is the quantity, weight or volume of natural resources actually exploited in a tax period, regardless of the purposes of exploitation.
Article 6.
1. Royalty-liable price is the selling price of a natural resource product unit at the place of exploitation.
a/ For natural resources exploited in a month which are of the same grade and quality and then, part of their output is sold at the place of exploitation at the market price while the remainder is sold to other places or put into production, processing, sorting, classification or selection, the royalty-liable price of the whole output of exploited natural resources is the value-added tax-exclusive selling price of such natural resource product unit at the place of exploitation;
b/ If in a month, there is an exploited output of natural resources but no turnover from the sale thereof, the royalty-liable price of a natural resource unit shall be determined based on the royalty-liable price of the natural resource product unit in the preceding month.
2. When the selling price of a natural resource product unit cannot be determined under Clause 1 of this Article, the royalty-liable price of a natural resource unit shall be determined based on one of the following grounds:
a/ The average market selling price of an exploited natural resource unit of the same category and equivalent value;
b/ The selling price of a refined product unit and the content of this substance in the exploited natural resource, or the price of a refined product and the content of each substance in the exploited natural resource;
c/ The percentage of the selling price of a product manufactured and processed from the exploited natural resource.
3. Royalty-liable price in some specific cases is stipulated as follows:
a/ For natural water used for hydropower generation, it is the average selling price of commodity electricity; for mineral water and natural water used for other purposes, it is prescribed at Point c. Clause 2 of this Article;
b/ For timber, it is the selling price at the place of delivery;
c/ For oil and gas. it shall be determined as follows:
For crude oil. it is the weighted average price of crude oil sold at the place of delivery and receipt under an arm's length trading contract.
For natural gas and coal gas. it is the selling price indicated in an arm's length trading contract at the place of delivery and receipt.
The Ministry of Finance shall specify royalty-liable prices of crude oil, natural gas and coal gas which are sold not under an arm's length trading contract.
4. The Ministry of Finance shall guide the determination of royalty-liable prices mentioned in this Article.
5. Provincial-level People's Committees shall specify royalty-liable prices of natural resources of which product unit selling prices cannot yet be determined (except oil. gas and natural water used for hydropower generation) under the Finance Ministry's guidance.
Article 7.
1. The royalty tariff is specified in Appendices I and II to this Decree.
2. Based on the market price of and management requirements for each category of natural resource in each period, the Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in. submitting to the Prime Minister for decision the adjustment of royalty rates for each category of natural resource in the royalty tariff enclosed with this Decree in line with the tariff specified in Article 1 of the November 22, 2008 Ordinance Amending and Supplementing Article 6 of the Ordinance on Royalties.
Article 8. Natural resource exploiters shall register, declare and pay royalties in accordance with the tax administration law. Particularly for oil and gas, royalty registration, declaration and payment are specified as follows:
1. Royalties for oil and gas extraction shall be paid in crude oil. natural gas or coal gas, in cash, or partially in cash and partially in crude oil, natural gas or coal gas as prescribed by the Ministry of Finance. Tax agencies shall notify in writing 6 months in advance taxpayers of the royalty payment method.
2. Royalties in crude oil. natural gas or coal gas shall be paid at the place of delivery and receipt. When tax agencies request the payment of royalties at other places, royalty payers may include in payable royalty amounts freights and other direct expenses arising as a result of change of places for tax payment.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực