Số hiệu: | 05/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/01/2009 | Ngày hiệu lực: | 19/01/2009 |
Ngày công báo: | 01/02/2009 | Số công báo: | Từ số 105 đến số 106 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2010 |
Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác tài nguyên thiên nhiên dưới mọi hình thức là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế tài nguyên.
Các loại tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đối tượng chịu thuế tài nguyên, bao gồm:
1. Khoáng sản kim loại.
2. Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và đất khai thác để san lấp, xây đắp công trình, làm nguyên liệu và các mục đích khác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng quy định tại Luật Khoáng sản.
3. Dầu mỏ là dầu thô theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí.
4. Khí đốt là khí thiên nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Dầu khí.
5. Khí than theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí.
6. Sản phẩm của rừng tự nhiên bao gồm: các loại thực vật, động vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên.
7. Thủy sản tự nhiên bao gồm: các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi, hồ.
8. Nước thiên nhiên gồm: nước mặt, nước dưới đất, trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên quy định tại khoản 2 Điều này.
9. Các loại tài nguyên thiên nhiên khác.
Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, thì thuế tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh, của Bên nước ngoài được xác định trong hợp đồng hợp tác kinh doanh và tính vào phần sản phẩm chia cho Bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm khai thác, Bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của Nghị định này.
Chapter I
ROYALTY PAYERS AND ROYALTY-LIABLE OBJECTS
Article 1. Organizations and individuals that exploit natural resources in any forms shall pay royalties under Article 1 of the Ordinance on Royalties.
Article 2. Natural resources in the mainland, islands, internal waters, territorial seas, the exclusive economic zone and continental shelf under the sovereignty and jurisdiction of the Socialist Republic of Vietnam are liable to royalties, including:
1. Metallic minerals.
2. Non-metallic minerals, including also
minerals used as ordinary construction materials and soil exploited for ground leveling, construction and embankment or use as raw materials or for other purposes; natural mineral water and thermal water specified in the Law on Minerals.
3. Petroleum oil being crude oil specified in Clause 2, Article 3 of the Petroleum Law.
4. Fuel gas being natural gas specified in Clause 3, Article 3 of the Petroleum Law.
5. Coal gas specified in Clause 3, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Petroleum Law.
6. Natural forest products, covering plants and animals of all kinds and other products.
7. Natural aquatic resources, covering wild animals and plants in the sea, rivers, streams and lakes.
8. Natural water, covering surface water and ground water, excluding natural mineral water and thermal water specified in Clause 2 of this Article.
9. Other natural resources.
Article 3. For natural resource-exploiting enterprises established under joint venture or business cooperation contracts, royalties payable by joint-venture enterprises or foreign partners shall be indicated in business cooperation contracts and included in the volumes of products shared to Vietnamese partners. When sharing exploited products, Vietnamese partners shall remit royalties into the state budget in accordance with the State Budget Law and this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực