Chương III Luật Trợ giúp pháp lý 2017: Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
Số hiệu: | 11/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 20/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 27/07/2017 | Số công báo: | Từ số 521 đến số 522 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm nhiều đối tượng được trợ giúp pháp lý từ ngày 01/01/2018
Đây là nội dung mới nổi bật được quy định tại Luật trợ giúp pháp lý 2017 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018).
Theo đó, ngoài những đối tượng được quy định tại Luật trợ giúp pháp lý 2006, người được trợ giúp pháp lý còn bao gồm:
- Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
- Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo;
- Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
+ Người nhiễm chất độc da cam;
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
+ Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình.
+ Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
+ Người nhiễm HIV.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Sở Tư pháp công bố danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.
2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có Chi nhánh.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được thành lập tại các huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giao thông không thuận tiện đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và chưa có tổ chức hành nghề luật sư hoặc tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Căn cứ nhu cầu và điều kiện thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
3. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
1. Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý và tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này.
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý;
d) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, truyền thông về trợ giúp pháp lý;
đ) Giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ủy quyền hoặc yêu cầu.
3. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Được nhận thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Chính phủ;
c) Quyền và nghĩa vụ khác theo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý theo nội dung đăng ký.
1. Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý được ký kết giữa Sở Tư pháp với tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật và giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước với luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý về việc thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Căn cứ yêu cầu trợ giúp pháp lý và thực tiễn tại địa phương, Sở Tư pháp lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức có nguyện vọng và có đủ điều kiện sau đây:
a) Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này;
b) Là tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức tư vấn pháp luật có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức;
c) Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý;
d) Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật.
3. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý, nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với luật sư có đủ điều kiện sau đây:
a) Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư;
b) Không bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức mà luật sư ký kết hợp đồng lao động.
4. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
5. Tổ chức, cá nhân đã thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này thì không được lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian ít nhất là 02 năm kể từ ngày có kết luận vi phạm.
6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tự nguyện thực hiện trợ giúp pháp lý bằng nguồn lực của mình được đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:
a) Tổ chức hành nghề luật sư có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 14 của Luật này;
b) Tổ chức tư vấn pháp luật có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 14 của Luật này và có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức.
2. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý đăng ký về phạm vi, hình thức, lĩnh vực, đối tượng trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định trình tự, thủ tục đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý.
1. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;
b) Chấm dứt theo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này;
b) Tự chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý sau khi đã thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
c) Không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Khi chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý và chuyển hồ sơ vụ việc chưa hoàn thành đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp giao để tiếp tục thực hiện.
LEGAL AID-PROVIDING ORGANIZATIONS, RIGHTS AND OBLIGATIONS OF LEGAL AID-PROVIDING ORGANIZATIONS
Article 10. Legal aid-providing organizations
1. Legal aid-providing organizations include state legal aid centers and legal aid-participating organizations.
2. The Department of Justice shall announce a list of qualified local legal aid-providing organizations and post them on the website of the Department of Justice and send them to the Ministry of Justice for aggregating and posting on the website of the Ministry of Justice.
Article 11. State legal aid centers
1. State legal aid centers are non-business units affiliated to the Department of Justice established by provincial People’s Committees, have legal status, their own seals, head offices and accounts.
2. State legal aid centers may have branches.
Branch is an affiliate of a state legal aid center which is established in a district in a severely disadvantaged area with inadequate transportation to the state legal aid center and without law-practicing organizations or legal counseling organizations participating in legal aid services. The State legal aid center shall be responsible for all activities of the branches. Depending on needs and actual conditions of the province, Chairperson of the People’s Committee shall provide decisions on establishing branches of the state legal aid center.
3. The Government shall provide specific regulations on the organization and operation of state legal aid centers and their branches.
Article 12. Legal aid-participating organizations
1. Legal aid-participating organizations include organizations signing contracts to provide legal aid services and organizations registering for participation in legal aid services.
2. Organizations signing contracts to provide legal aid services include law-practicing organizations and legal counseling organizations signing contracts with the Department of Justice to provide legal aid services in accordance with this Law.
3. Organizations registering for participation in legal aid services include law-practicing organizations and legal counseling organizations registering for participation in legal aid services according to this Law.
Article 13. Rights and obligations of legal aid-providing organizations
1. Legal aid-providing organizations shall have the following rights and obligations:
a) Provide legal aid services;
b) Request concerned agencies and organizations to coordinate and supply information and documents on legal aid-related cases;
c) Pay compensations for damage caused by a member of such organization's faults during the process of providing legal aid services;
d) Make reports, release statistics and communication on legal aid;
dd) Settle complaints according to the provisions of Clause 2, Article 45 of this Law.
e) Make recommendations to competent authorities on matters related to the settlement of legal aid-related cases.
2. State legal aid centers shall have the following rights and obligations:
a) Rights and obligations according to the provisions of Clause 1, this Article;
b) Perform other tasks on legal aid requested or authorized by competent authorities.
3. Organizations signing contracts to provide legal aid services shall have the following rights and obligations:
a) Rights and obligations according to the provisions of Clause 1, this Article;
b) Receive remunerations and costs for participating in legal aid-related cases in accordance with regulations of the Government;
c) Other rights and obligations in accordance with the contract on legal aid.
4. Organizations registering for participation in legal aid services shall have the following rights and obligations:
a) Rights and obligations according to the provisions of Clause 1, this Article;
b) Provide legal aid services in accordance with registered contents.
Article 14. Legal aid-providing contract
1. Legal aid-providing contract shall be signed between the Department of Justice and law-practicing organizations, legal counseling organizations, and between state legal aid center with legal aid supporting lawyers or collaborators regarding the delivery of legal aid services in accordance with the civil law.
2. Based on legal aid needs and actual conditions at the province, the Department of Justice shall select and sign legal aid-providing contracts with an organization that wishes to sign and meet the following requirements:
a) The registered line of business shall correspond to the field of legal aid as specified herein;
b) Act as law-practicing organization, legal counseling organization that has at least 01 legal counselor with at least 02 years of experience in consultancy or 01 full-time lawyer working at such organization;
c) The facility shall be suitable for legal aid services;
d) The organization has not been incurring an administrative penalty for violations against regulations on law practicing and legal counseling.
3. Based on legal aid needs and resources to provide legal aid at the province, the provincial state legal aid center shall select and sign a legal aid-providing contract with a lawyer that meets the following requirements:
a) He/she has not been incurring an administrative penalty for violations against regulations on law practicing;
b) He/she has not been banned or restricted from carrying out professional activities under a decision of the competent authority;
c) He/she has not been facing a prosecution for criminal liability;
d) He/she receives a written approval from the law-practicing organization where he/she is working or the agency, organization that signs the labor contract with such lawyer.
4. The provincial state legal aid centers shall select and sign legal aid-providing contracts with legal aid supporting collaborators as prescribed in Article 24 hereof.
5. Organizations and individuals committed prohibited acts defined in Clause 1 Article 6 hereof shall not select and sign legal aid-providing contracts within at least 02 years since the conclusion of the violation is issued.
6. The Minister of Justice shall detail this Article.
Article 15. Registration for participation in legal aid services
1. Law-practicing organizations and legal counseling organizations which volunteer to provide legal aid with their own resources may register for participation in the provision of legal aid services as follows:
a) Law-practicing organizations shall satisfied all conditions prescribed in Point a, c and d Clause 2 Article 14 hereof;
b) Legal counseling organizations shall satisfied all conditions prescribed in Point a, c and d Clause 2 Article 14 hereof and have at least 01 legal counselor with 02 years of experience in consultancy or 01 full-time lawyer working at such organization
2. Law-practicing organizations and legal counseling organizations shall register their scope, form, field and legally-aided persons with provincial Department of Justice that has granted their licenses for operation registration.
3. The Minister of Justice shall stipulate procedures for the registration for participation in the provision of legal aid services
Article 16. Termination of provision of legal aid services by Legal aid-participating organizations
1. Organizations signing contracts to provide legal aid services shall terminate their provisions of legal aid services in the following cases:
a) Have no longer satisfied one of the conditions for signing contracts to provide legal aid services as prescribed in Clause 2 Article 14 hereof;
b) Termination under the contract of the provision of legal aid services;
c) Cause serious consequences when providing legal aid services;
d) Have their operation terminated in accordance with law.
2. An organization registering for participation in the provision of legal aid services shall terminate its delivery of legal aid services in the following cases:
a) Has no longer satisfied one of the conditions for registering for participation in the provision of legal aid services as prescribed in Clause 1 Article 15 hereof;
b) It terminates its participation in legal aid services itself after sending a written notice to the provincial Department of Justice that has granted its license for operation registration;
c) It has not provided legal aid services for 02 consecutive years except for cases due to objective reasons;
d) It has caused serious consequences when providing legal aid services;
dd) It has its operation terminated in accordance with law.
3. When terminating delivery of legal aid services, the legal aid-participating organization shall send a written notice to the Department of Justice and transfer dossiers of legal aid-related cases it has not finished to the state legal aid center assigned by the Department of Justice for continuation of handling.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực