Số hiệu: | 63/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 24/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2015 |
Ngày công báo: | 29/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1167 đến số 1168 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Quy định mới của Luật tổ chức VKSND 2014
Ngày 24/11/2014, Quốc hội thông qua Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014. Theo đó, có một số nội dung đáng chú ý sau:
- Có thêm VKSND cấp cao trong hệ thống tổ chức của VKSND.
- Trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn nhiệm kỳ của Kiểm sát viên là 10 năm.
- Ngạch Kiểm sát viên gồm: Kiểm sát viên VKSND tối cao, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp.
- Áp dụng hình thức thi tuyển vào các ngạch Kiểm sát viên (trừ Kiểm sát viên VKSND tối cao)
- Quy định chức danh mới Kiểm tra viên.
Luật này có hiệu lực từ 01/06/2015.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2015, trừ các điều, khoản quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Điều 40, Điều 49, các khoản 3, 4 và 5 Điều 63, Điều 74, Điều 76, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 79, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 80, khoản 1 Điều 93 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
3. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 34/2002/QH10, Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân số 03/2002/PL-UBTVQH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 15/2011/PL-UBTVQH12, Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự số 05/2002/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 2 Điều 31, các Điều 86, 87, 90, 94, 95, 96, 97, 98 và 99 của Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2015, trừ các điều, khoản quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Điều 40, Điều 49, các khoản 3, 4 và 5 Điều 63, Điều 74, Điều 76, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 79, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 80, khoản 1 Điều 93 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
3. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 34/2002/QH10, Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân số 03/2002/PL-UBTVQH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 15/2011/PL-UBTVQH12, Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự số 05/2002/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 2 Điều 31, các Điều 86, 87, 90, 94, 95, 96, 97, 98 và 99 của Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014.
1. This Law takes effect on June 1, 2015, except the articles and clauses mentioned in Clause 2 of this Article.
2. Article 40; Article 49; Clauses 3,4 and 5, Article 63; Article 74; Article 76; Points b and c, Clause 1, Article 79; Points b and c, Clause 1, Article 80; and Clause 1, Article 93, take effect on February 1, 2015.
3. Law No. 34/2002/QH10 on Organization of People’s Procuracies, Ordinance No. 03/2002/PL-UBTVQH11 on Procurators of People’s Procuracies which was amended and supplemented under Ordinance No. 15/2011/PL-UBTVQH12, and Ordinance No. 05/2002/ PL-UBTVQH11, cease to be effective on the effective date of this Law,
Article 101. Implementation guidance
The Government, the Supreme People’s Procuracy and concerned agencies shall, within the ambit of their duties and powers, detail and guide the implementation of Clause 2, Article 31, and Articles 86, 87, 90, 94, 95, 96, 97, 98 and 99 of this Law.
This Law was passed on November 24, 2014, by the XIIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 8th session.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực