Số hiệu: | 19-LCT/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 30/06/1989 | Ngày hiệu lực: | 11/07/1990 |
Ngày công báo: | 28/02/1990 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/07/1994 |
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh và thị xã gồm có Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Thư ký Hội đồng nhân dân.
Trong kỳ họp đầu tiên của mỗi khoá Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh và thị xã bỏ phiếu kín bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Thư ký Hội đồng nhân dân cấp mình trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo danh sách đề cử chức vụ từng người do Thường trực Hội đồng nhân dân khoá trước và các tổ đại biểu giới thiệu chung.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh và thị xã có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ toạ các kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp mình; tổng hợp ý kiến và nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, bảo đảm việc chuẩn bị dự thảo các nghị quyết và các đề án khác trình Hội đồng nhân dân;
2- Điều hoà, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân, giữ mối liên hệ với các tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp dưới;
3- Đôn đốc và kiểm tra Uỷ ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan Nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
4- Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân gửi đến Hội đồng nhân dân;
5- Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Hội đồng nhân dân cấp trên. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương lên Hội đồng Nhà nước.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân điều khiển công việc của Thường trực Hội đồng nhân dân, thay mặt Hội đồng nhân dân trong quan hệ với các cơ quan Nhà nước, với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận và công dân.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh và thị xã thành lập các Ban để giúp Hội đồng theo quy định của Hội đồng Nhà nước.
Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập Ban thư ký Hội đồng nhân dân.
Mỗi Ban có Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên khác của ban. Trưởng ban và các thành viên khác của Ban được Hội đồng nhân dân bầu ra trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo danh sách do Chủ toạ kỳ họp và các tổ đại biểu giới thiệu. Số thành viên của các Ban do Hội đồng nhân dân quy định.
Thành viên của các Ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Các Ban của Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Tham gia chuẩn bị các kỳ họp của Hội đồng nhân dân;
2- Thẩm tra các báo cáo, đề án do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân giao cho;
3- Nghiên cứu và kiến nghị với Hội đồng nhân dân về những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ban;
4- Giúp Hội đồng nhân dân giám sát Uỷ ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương trong việc thi hành pháp luật, chính sách của nhà nước và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp mình, các quyết định của các cơ quan Nhà nước cấp trên;
5- Chất Vấn Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và Toà án nhân dân cùng cấp. Thủ tục chất vấn và trả lời chất vấn tiến hành theo quy định tại Điều 34 của Luật này;
6- Yêu cầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan và nhân viên Nhà nước và những người hữu quan khác cung cấp tài liệu và trình bày những vấn đề cần thiết có liên quan đến nhiệm vụ của Ban.
Ban thư ký Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc chuẩn bị và triệu tập các kỳ họp Hội đồng nhân dân;
2- Tổ chức việc tiếp dân của Hội đồng nhân dân, đôn đốc việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân gửi đến Hội đồng nhân dân;
3- Giữ quan hệ với các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực