Chương 1:Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989 : NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Số hiệu: | 19-LCT/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 30/06/1989 | Ngày hiệu lực: | 11/07/1990 |
Ngày công báo: | 28/02/1990 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/07/1994 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và chính quyền cấp trên.
Hội đồng nhân dân bảo đảm việc chấp hành pháp luật của Nhà nước, quyết định của chính quyền cấp trên, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của cấp mình và xuất phát từ lợi ích chung của đất nước, lợi ích của nhân dân địa phương quyết định và bảo đảm thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân địa phương và làm tròn nghĩa vụ của địa phương eđối với Nhà nước.
Số đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và thể thức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân do Luật định.
Thường trực Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra.
Thường trực Hội đồng nhân được thành lập ở Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh và thị xã là cơ quan bảo đảm việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp đó, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, chịu sự giám sát và hướng dẫn của Hội đồng nhân dân cấp trên, của Quốc hội và Hội đồng Nhà nước.
Uỷ ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, chịu sự lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên và sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng bộ trưởng.
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Hội đồng nhân các cấp là năm năm.
Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân và của Uỷ ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Thường trực Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân mới.
Hội đồng nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân bảo đảm việc quản lý địa phương theo Hiến pháp và pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; không ngừng củng cố mối liên hệ mật thiết với nhân dân; ngăn ngừa, khắc phục tệ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác trong các cơ quan Nhà nước và nhân viên Nhà nước ở địa phương.
Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, của Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và hiệu quả hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân, Uỷ ban nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân cộng tác chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, với các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội khác và vận động công dân tham gia rộng rãi vào việc quản lý Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ của mình.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và chính quyền cấp trên.
Hội đồng nhân dân bảo đảm việc chấp hành pháp luật của Nhà nước, quyết định của chính quyền cấp trên, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của cấp mình và xuất phát từ lợi ích chung của đất nước, lợi ích của nhân dân địa phương quyết định và bảo đảm thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân địa phương và làm tròn nghĩa vụ của địa phương eđối với Nhà nước.
Số đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và thể thức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân do Luật định.
Thường trực Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra.
Thường trực Hội đồng nhân được thành lập ở Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh và thị xã là cơ quan bảo đảm việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp đó, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, chịu sự giám sát và hướng dẫn của Hội đồng nhân dân cấp trên, của Quốc hội và Hội đồng Nhà nước.
Uỷ ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, chịu sự lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên và sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng bộ trưởng.
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Hội đồng nhân các cấp là năm năm.
Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân và của Uỷ ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Thường trực Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân mới.
Hội đồng nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân bảo đảm việc quản lý địa phương theo Hiến pháp và pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; không ngừng củng cố mối liên hệ mật thiết với nhân dân; ngăn ngừa, khắc phục tệ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác trong các cơ quan Nhà nước và nhân viên Nhà nước ở địa phương.
Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, của Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và hiệu quả hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân, Uỷ ban nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân cộng tác chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, với các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội khác và vận động công dân tham gia rộng rãi vào việc quản lý Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ của mình.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực