Số hiệu: | 45/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 02/08/2005 | Số công báo: | Từ số 3 đến số 4 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/09/2016 |
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2. Bãi bỏ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1998; bãi bỏ quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Điều 25 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Điều 47 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khoản 2 Điều 42 của Luật khoa học và công nghệ và Điều 34 của Luật dầu khí.
3. Dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó; trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 29. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2. Bãi bỏ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1998; bãi bỏ quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Điều 25 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Điều 47 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khoản 2 Điều 42 của Luật khoa học và công nghệ và Điều 34 của Luật dầu khí.
3. Dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó; trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Article 28 – Implementation effect
1. This Law takes effect as from January 1, 2006.
2. To annul the 1991 Law on Import Tax and Export Tax, the 1993 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Import Tax and Export Tax, the 1998 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Import Tax and Export Tax; to annul provisions on import tax and export tax in Article 25 of the Law on Domestic Investment Promotion, Article 47 of the Law on Foreign Investment in Vietnam, Clause 2, Article 42 of the Law on Science and Technology , and Article 34 of the Petroleum Law.
3. Projects entitled to investment incentives, which have already been granted investment licenses or certificates of investment preferences with preferential import tax and/or export tax levels higher than the levels defined in this Law, shall continue enjoying those preferential levels; in cases where the investment licenses or certificates of investment preferences provide for preferential import tax or export tax levels lower than those provided for in the Law, the preferential levels provided for in this Law shall apply for the remaining preferential period of projects.
Article 29 – Detailing and guidance of implementation
The Government shall detail and guide the implementation of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực