Chương 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005: Căn cứ tính thuế và biểu thuế
Số hiệu: | 45/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 02/08/2005 | Số công báo: | Từ số 3 đến số 4 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/09/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 8. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và đồng tiền nộpthuế
1. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
2. Phương pháp tính thuế được quy định như sau:
a) Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
b) Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm tính thuế.
3. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam; trong trường hợp được phép nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Điều 9. Giá tính thuế và tỷ giá tính thuế
1. Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng.
2. Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Chính phủ quy định cụ thể việc xác định giá tính thuế quy định tại Điều này.
1. Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
2. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam;
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
Điều 11. Biện pháp về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hóa
Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, hàng hóa nhập khẩu còn phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:
1. Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;
2. Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
3. Thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
4. Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.
Điều 12. Thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất
1. Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng; quy định biện pháp về thuế để tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử.
Thủ tướng Chính phủ quyết định mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối và mức thuế tuyệt đối trong trường hợp cần thiết.
2. Căn cứ vào Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng mặt hàng theo thủ tục do Chính phủ quy định, bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường;
c) Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
2. Phương pháp tính thuế được quy định như sau:
a) Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
b) Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm tính thuế.
3. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam; trong trường hợp được phép nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
1. Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng.
2. Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Chính phủ quy định cụ thể việc xác định giá tính thuế quy định tại Điều này.
1. Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
2. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam;
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, hàng hóa nhập khẩu còn phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:
1. Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;
2. Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
3. Thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
4. Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.
1. Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng; quy định biện pháp về thuế để tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử.
Thủ tướng Chính phủ quyết định mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối và mức thuế tuyệt đối trong trường hợp cần thiết.
2. Căn cứ vào Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng mặt hàng theo thủ tục do Chính phủ quy định, bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường;
c) Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
TAX CALCULATION BASES AND TARIFF
Article 8: Tax calculation bases, tax calculation methods and tax payment currencies
1. The bases for calculating import tax and export tax are the unit volume of each actually imported or exported goods items, inscribed in the customs declarations, tax calculation prices, and tax rates in percentage (%); for goods items subject to absolute tax, the tax calculation bases are the unit volume of each actually imported or exported goods item inscribed in the customs declarations, and the absolute tax rate provided for a goods unit.
2. Tax calculation methods are specified as follows:
a. The payable import tax or export tax amount shall be equal to the unit volume of each actually imported or exported goods item inscribed in the customs declarations multiplied by the tax calculation price and the tax rate of each item stated in the Tariff at the time of tax calculation;
b. For goods items subject to absolute tax, the payable import tax or export tax amount shall be equal to the unit volume of each actually imported or exported goods item inscribed in the customs declarations multiplied by the absolute tax rate provided for a goods unit at the time of tax calculation.
3. The tax payment currency is the Vietnamese dong; in cases where it is permitted to pay tax in foreign currencies, tax must be paid in freely convertible currencies.
Article 9-Tax calculation prices and tax calculation exchange rates
1. For export goods, the tax calculation prices are the contractual sale prices at the exporting border-gates.
2. For import goods, the tax calculation prices are the actually paid prices at the first importing border-gate under contracts, in conformity with international commitments.
3. The exchange rates between Vietnam dong and foreign currencies used for determination of tax calculation prices are the exchange rates announced by the State Bank of Vietnam at the time of tax calculation.
The Government shall specify the determination of tax calculation prices provided for in this Article.
1. Tax rates applicable to export goods shall be specified for each goods item in the Export Tariff.
2. Tax rates applicable to import goods include preferential tax rates, special preferential tax rates and ordinary tax rates:
a. The preferential tax rates shall apply to import goods originating from countries, groups of countries or territories, which apply the most favored nation treatment in their trade relations with Vietnam;
b. The special preferential tax rates shall apply to import goods originating from countries, groups of countries or territories, which apply special preferences on import tax to Vietnam;
c. The ordinary tax rates shall apply to import goods originating from countries, groups of countries or territories, which do not apply the most favored nation treatment of special preferences on import tax to Vietnam. The ordinary tax rates shall not be 70% higher than the preferential tax rates of the same goods items specified by the Government.
Article 11-Taxation safeguard measures, anti-dumping, anti-subsidy and anti-discrimination in the import of goods.
Apart from being subject to tax according to the provisions of Clause 2, Article 10 of this Law, import goods shall also be subject to one of the following taxation measures:
1. Raising the import tax rates, for goods excessively imported into Vietnam according to the provisions of law on safeguard in the import of foreign goods into Vietnam;
2. The anti-dumping tax, for imports dumped into Vietnam according to the provisions of law on anti-dumping of imports into Vietnam;
3. The anti-subsidy tax, for subsidized goods imported into Vietnam according to the provisions of law on anti-subsidy for imports into Vietnam;
4. The anti-discrimination tax, for goods imported into Vietnam from countries, groups of countries or territories, which practice discrimination with regard to import tax or apply other discriminatory measures, according to the provisions of law on the most favored nation treatment and the national treatment in international trade.
Article 12-Competence to promulgate tariffs and tax rates
1. The Government shall propose the National Assembly Standing Committee to promulgate the Export Tariff according to the list of tax-liable commodity groups and tax rate bracket fro each commodity group, the Preferential Import Tariff according to the list of tax-liable commodity groups and preferential tax rate bracket for each commodity group; provide for taxation safeguard measures, anti-dumping tax, anti-subsidy tax and anti-discrimination tax.
The Prime Minister shall decide on goods items subject to the absolute tax and the absolute tax rates in case of necessity.
2. Based on the Export Tariff according to the list of tax-liable commodity groups and tax rate bracket for each commodity group and the Preferential Import Tariff according to the list of tax-liable commodity groups and preferential tax rate bracket for each commodity group, promulgated by the National Assembly Standing Committee, the Minister of Finance shall provide the export tax rate, the import tax rate for each goods item according to procedures prescribed by the Government, ensuring the following principles:
a. Being compatible with the list of tax-liable commodity groups and within the tax rate brackets promulgated by the National Assembly Standing Committee:
b. Contributing to ensuring State budget revenues and stabilizing the market;
c. Protecting the domestic production in a selective and conditional manner for a certain period of time in conformity with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.