Chương 4 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003: Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 09/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 17/06/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | 20/07/2003 | Số công báo: | Số 96 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư, hợp tác xã được áp dụng thuế suất 20%, 15%, 10%.
2. Dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo quy hoạch, cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế tối đa là bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là chín năm tiếp theo.
Chính phủ quy định cụ thể ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích đầu tư; mức thuế suất và thời gian áp dụng đối với từng ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích đầu tư; mức và thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này.
Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là bảy năm tiếp theo.
Chính phủ quy định cách xác định thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại và thời gian miễn thuế, giảm thuế cho từng trường hợp quy định tại Điều này.
1. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập của cơ sở kinh doanh như sau:
a) Phần thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam;
b) Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp;
c) Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật;
d) Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội;
đ) Thu nhập của hợp tác xã, hộ cá thể sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập thấp theo quy định của Chính phủ.
2. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn bằng bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng giá trị phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
3. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của Chính phủ.
4. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ sở kinh doanh sử dụng nhiều lao động, lao động là người dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.
Cơ sở kinh doanh sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm.
Việc miễn thuế, giảm thuế và chuyển lỗ theo quy định tại các điều 17, 18, 19 và 20 của Luật này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai, trừ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập thấp. Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, mức miễn thuế, giảm thuế, chuyển lỗ để đăng ký với cơ quan thuế và thực hiện khi quyết toán thuế.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, xác định số thuế mà cơ sở kinh doanh được miễn, giảm, số lỗ mà cơ sở kinh doanh được trừ vào thu nhập chịu thuế.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh xác định không đúng về điều kiện ưu đãi, số thuế được miễn, giảm, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
ENTERPRISE INCOME TAX EXEMPTION AND REDUCTION
Article 17.- Tax exemption and reduction for investment projects on setting up business establishments, cooperatives, relocated business establishments
1. Investment projects on setting up new production establishments in branches, trades, fields or geographical areas in which the investment is encouraged, or cooperatives shall enjoy the tax rates of 20%, 15% and 10%.
2. Investment projects on setting up new production establishments in branches, trades, fields or geographical areas in which the investment is encouraged, business establishments relocated under the planning and business establishments relocated to geographical areas in which the investment is encouraged shall be entitled to the tax exemption for 4 years at most after their taxable incomes are generated, and a 50% reduction of payable tax amounts for 9 subsequent years at most.
The Government shall specify branches, trades, fields and geographical areas in which the investment is encouraged; tax rates and application duration for each branch, trade, field or geographical area in which the investment in encouraged; tax exemption duration, tax reduction levels and duration as prescribed in this Article.
Article 18.- Tax exemption and/or reduction for business establishments investing in building new production lines, expanding their production, renewing technology, improving the ecological environment or raising their production capacity
Production establishments investing in building new production lines, expanding their production, renewing technology, improving the ecological environment and raising their production capacity shall be exempt from enterprise income tax on their increased incomes brought about by such investment for 4 years at most and a 50% reduction of payable tax amounts for 7 subsequent years at most.
The Government shall prescribe the methods of determining the increased incomes brought about by investment, and tax exemption or reduction duration for each case prescribed in this Article.
Article 19.- Tax exemption and reduction for other cases
1. The following incomes of business establishments shall be exempt from enterprise income tax:
a/ Income from the performance of contracts on scientific research and development of technologies, products being in the stage of trial production, or products turned out from new technologies applied for the first time in Vietnam;
b/ Income from the performance of technical service contracts in direct service of agriculture;
c/ Income from business establishments goods production and trading and/or service provision activities reserved for laborers being disabled people;
d/ Income from job training reserved for disabled people, children in exceptionally difficult plights and social-evils doers;
e/ Income of cooperatives and individual households engaged in goods production and trading and/or service provision with low incomes under the regulations of the Government.
2. Enterprise income tax shall be exempt for investors contributing capital with patents, technical know-hows, technological processes or technical services; enterprise income tax shall be reduced for income from the transfer of the value of capital portions of foreign investors to Vietnamese enterprises under the Governments regulations.
3. Enterprise income tax shall be reduced for business establishments engaged in production, construction or transport activities and employing a large number of female laborers under the Governments regulations.
4. Enterprise income tax shall be reduced for business establishments employing a large number of laborers, laborers being ethnic minority people under the Governments regulations. Enterprise income tax shall be exempt for income portions from activities of job training reserved for ethnic minority people.
Article 20.- Transfer of losses
If business establishments, after making the tax settlements with the tax offices, suffer from losses, they shall be entitled to transfer such losses to the following year, which shall be offset against their taxable incomes. The duration eligible for the loss transfer shall not exceed 5 years.
Article 21.- Procedures for effecting tax exemption, tax reduction and loss transfer
The tax exemption, tax reduction and loss transfer prescribed in Articles 17, 18, 19 and 20 of this Law shall apply only to the business establishments which have strictly observed the regime of accounting, invoices and vouchers and paid tax according to their declarations, except for individual households engaged in goods production and trading and/or service provision with low incomes. Business establishments shall determine by themselves the conditions for enjoying tax preferences, tax exemption, and tax reduction and loss transfer levels for registering them with the tax offices and for implementation upon making tax settlements.
The tax offices are tasked to examine the conditions for enjoying tax preferences, determine tax exemption or reduction amounts which the business establishments are entitled to, loss amounts which the business establishments are allowed to offset against their taxable incomes.
In cases where business establishments incorrectly determine the conditions for tax preferences, tax exemption or reduction amounts, loss amounts to be offset against their taxable incomes, they shall be sanctioned for tax-related administrative violations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực