Chương 2 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003: Căn cứ tính thuế và thuế suất
Số hiệu: | 09/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 17/06/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | 20/07/2003 | Số công báo: | Số 96 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
1. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế.
2. Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác.
Chính phủ quy định chi tiết phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và mức thu theo Biểu thuế lũy tiến từng phần không quá 30% đối với thu nhập còn lại từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong trường hợp hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của hiệp định đó.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
1. Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao được căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn tài sản cố định và mức trích khấu hao quy định tại điểm này;
b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho;
c) Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền ăn giữa ca, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;
d) Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục;
đ) Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định; tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác;
e) Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định;
g) Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tại thời điểm vay;
h) Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
i) Trợ cấp thôi việc cho người lao động;
k) Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;
l) Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 10% tổng số chi phí; đối với hoạt động thương nghiệp, tổng số chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
m) Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý;
n) Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ;
o) Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định.
2. Các khoản chi phí sau đây không được tính vào chi phí hợp lý:
a) Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi;
b) Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp;
c) Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế;
d) Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ.
3. Các khoản chi phí hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này được ghi trong sổ kế toán bằng đồng Việt Nam; trường hợp có khoản chi bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chi ngoại tệ.
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh là 28%.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
TAX CALCULATION BASES AND TAX RATES
Article 5.- Tax calculation bases
Tax calculation bases are taxable incomes and tax rates.
Taxable incomes include incomes from goods production and trading and/or service provision activities and other incomes, including those generated from goods production and trading and/or service provision activities overseas.
Article 7.- Determination of taxable incomes
1. Taxable incomes from goods production and trading and/or service provision activities equal the turnovers therefrom minus the reasonable expenses related to taxable incomes.
2. Other taxable incomes include incomes earned from securities trading margin, property ownership and use rights; incomes from the transfer of land use right or land rent right; profits from the transfer, lease or liquidation of property or deposits, lending of capital, sale of foreign currencies; year-end balance of reserves; recovered bad debts which had been written off from accounting records; payable debts with creditors being unidentifiable; incomes from business activities in the previous years which had been omitted but later discovered, and other incomes.
The Government shall specify methods of determining taxable incomes for income amounts from the transfer of land use right and land rent right as well as tax rates according to the partially progressive tax table, which must not exceed 30% of remaining income from the transfer of land use right and land rent right after the enterprise income tax is paid.
In cases where a double taxation avoidance agreement which the Socialist Republic of Vietnam has signed otherwise provides for methods of determining taxable incomes for resident establishments, the provisions of such agreement shall apply.
Turnover used for the calculation of taxable income is the total of money proceeds from the sale of goods, processing remuneration and/or service provision charges, including price subsidies, surcharges or extra-sums enjoyed by business establishments. In cases where a turnover arises in a foreign currency, it must be converted into Vietnam dong at the exchange rate announced by the State Bank of Vietnam at the time when such foreign-currency turnover arises.
1. Reasonable expenses to be subtracted for the calculation of taxable income include:
a/ Depreciation of fixed assets used for production and/or business activities. The depreciation rate shall be based on the value of fixed assets and depreciation duration. Establishments producing and/or dealing in goods and services with high economic efficiency may apply quicker depreciation rates which, however, must not exceed two times the prescribed depreciation rate, in order to quickly renew their technologies.
The Finance Ministry shall specify fixed asset standards and depreciation rates prescribed at this Point;
b/ Costs of raw materials, materials, fuel, energy and goods volume actually used in goods production and trading and/or services related to turnover and taxable income in a period, which are calculated according to a reasonable wastage rate and actual ex-warehouse prices;
c/ Salaries, wages, allowances provided for by the Labor Code, mid-shift meal allowance, except for salaries or wages of owners of private enterprises, heads of individual business households and incomes of the founding members of companies who do not directly take part in production and business management;
d/ Expenses for scientific and technological researches; innovations and improvements; health care; training of laborers according to the prescribed regime; financial donations for education;
e/ Expenses for services purchased from outside: electricity, water, telephone; repair of fixed assets; rent of fixed assets; audit; legal services; designing, establishment and protection of trademarks; property insurance; payments for use of technical materials, patents, technological licenses not belonging to fixed assets; technical services and other services purchased from outside;
f/ Payments for female laborers as provided for by law; expenses for labor protection devices or outfits; expenses for protection of business establishments; working mission allowances; deductions for payment of social insurance and medical insurance premiums under the liability of employing business establishments; trade union funding; support of the Partys and mass organizations activities at business establishments; deductions for setting up the superior levels management funds and associations funds according to the prescribed regime;
g/ Payment of interests on loans for goods production and trading and/or service provision to banks and other credit institutions as well as economic organizations at the actual interest rates; payment of interests on borrowings from other subjects at the actual interest rates at the time of signing borrowing contracts, which must not exceed 1.2 times the lending interest rate of commercial banks at the time of borrowing;
h/ Deductions for reserves according to the prescribed regime;
i/ Severance allowances for laborers;
j/ Expenses for the sale of goods and/or services;
k/ Expenses for advertisement, marketing and trade promotion directly related to goods production and trading and service provision activities and other expenses, which are controlled at no more than 10% of the total expenditure. For trading activities, the total expense for determining the controlled level shall not include purchasing prices of goods sold;
l/ Payable taxes, charges, fees and land rents, which are related to goods production and trading and/or service provision activities, and accounted into reasonable expenses;
m/ Business administration expenses allocated by foreign companies to their resident establishments in Vietnam as prescribed by the Government;
n/ Expenses for purchase of goods and/or services of non-business organizations and/or individuals without invoices and vouchers prescribed by the Government.
2. The following expenses shall not be accounted into reasonable expenses:
a/ Deductions advanced as expenses but actually not spent;
b/ Expenses without vouchers or with invalid vouchers;
c/ Fines and expenses not related to tax-calculation turnover and taxable income;
d/ Expenses covered by other capital sources.
3. The reasonable expenses prescribed in Clause 1 of this Article shall all be recorded in accounting books in Vietnam dong; for expenses in foreign currency(ies), they must be converted into Vietnam dong at the exchange rate(s) announced by the State Bank of Vietnam at the time when such foreign-currency expenses are effected.
1. The enterprise income tax rate applicable to business establishments is 28%.
2. The enterprise income tax rate applicable to business establishments conducting activities of prospection, exploration and exploitation of oil and gas and other precious and rare natural resources is between 28% and 50%, depending on each project or business establishment.
The Government shall specify this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực