Chương 1 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003: Những quy định chung
Số hiệu: | 09/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 17/06/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | 20/07/2003 | Số công báo: | Số 96 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: doanh nghiệp nhà nước; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp danh; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; doanh nghiệp tư nhân; hợp tác xã; tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
2. Cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: hộ cá thể và nhóm kinh doanh; hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp; cá nhân kinh doanh; cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân có tài sản cho thuê; cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
3. Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài ở Việt Nam là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt hoặc bất cứ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên nào ở Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công cho mình hay một đối tượng khác;
d) Đại lý cho công ty nước ngoài;
đ) Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trong trường hợp hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của hiệp định đó.
1. Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát, phối hợp với cơ quan thuế trong việc thi hành các quy định của Luật này.
4. Công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành các quy định của Luật này.
Article 1.- Payers of enterprise income tax
Organizations and individuals engaged in goods production and trading and/or service provision (hereinafter referred collectively to as business establishments) with incomes shall all have to pay enterprise income tax, except for the subjects defined in Article 2 of this Law.
Article 2.- Subjects not liable to enterprise income tax
Family households, individuals, cooperation groups and cooperatives engaged in agricultural production with incomes from cultivation, husbandry and aquaculture products are not liable to enterprise income tax, except for family households and peasants engaged in large-scale commodity production with high incomes as defined by the Government.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Law, the following expressions shall be construed as follows:
1. Organizations engaged in goods production and trading and/or service provision include State enterprises, limited liability companies; joint stock companies; partnerships; foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam; foreign companies and organizations doing business in Vietnam not under the Law on Foreign Investment in Vietnam; private enterprises; cooperatives; cooperation groups; economic establishments of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, peoples armed force units; administrative agencies and non-business units engaged in goods production and trading and/or service provision.
2. Individuals engaged in goods production and trading and/or service provision include individual business households and business groups; family households and individuals engaged in agricultural production; businesspeople; independent practitioners; individual property lessors; foreign businesspeople with incomes generated in Vietnam.
3. Resident establishments of foreign companies in Vietnam are business establishments through which foreign companies conduct part or all of their income-generating business operations, including:
a/ Branches, executive offices, factories, workshops, transport means, mines, oil or gas fields and any natural resource-exploiting places in Vietnam;
b/ Construction sites; construction, installation and/or assembly projects;
c/ Establishments providing services, including consultancy services, through their employees or other subjects;
d/ Agents of foreign companies;
e/ Vietnam-based representatives who are competent to sign contracts on behalf of foreign companies or incompetent to sign contracts on behalf of foreign companies but regularly performing the delivery of goods or the provision of services in Vietnam.
In cases where a double taxation avoidance agreement which the Socialist Republic of Vietnam has signed otherwise provides for resident establishments, the provisions of such agreement shall apply.
Article 4.- Obligations and responsibilities to implement the Law on Enterprise Income Tax
1. Business establishments are obliged to pay tax fully and on time as prescribed by this Law.
2. Tax offices shall, within the ambit of their tasks and powers, have to strictly implement the provisions of this Law.
3. State agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations and peoples armed force units shall, within the ambit of their respective functions, tasks and powers, have to supervise the implementation of, and coordinate with the tax offices in implementing, this Law.
4. Vietnamese citizens shall have to assist tax offices and tax officials in implementing the provisions of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực