Chương 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1997: Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 57-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 10/05/1997 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 15/07/1997 | Số công báo: | Số 13 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1 - Đối với cơ sở kinh doanh trong nước:
a) Cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn thuế hai năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian hai năm tiếp theo; riêng các cơ sở sản xuất thành lập ở miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác thì thời gian giảm thuế được kéo dài thêm hai năm nữa;
b) Cơ sở mới thành lập thuộc các dự án ưu đãi đầu tư được miễn thuế, giảm thuế:
- Đối với cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn thuế hai năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp tối đa bốn năm tiếp theo; riêng đầu tư vào miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác thời gian được miễn thuế thu nhập thêm từ một đến hai năm, giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp thêm từ một đến năm năm tiếp theo;
- Đối với cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mới thành lập được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian từ một đến hai năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế; riêng đầu tư vào miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác được miễn thuế thu nhập trong thời gian từ một đến hai năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong thời gian tối đa là năm năm tiếp theo.
2- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh:
a) Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư, địa bàn đầu tư quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được miễn thuế thu nhập trong thời gian tối đa là hai năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian tối đa là hai năm tiếp theo;
b) Trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện dự án có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì được miễn thuế thu nhập trong một thời gian tối đa là bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian tối đa là bốn năm tiếp theo;
c) Đối với những trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư, thời gian miễn thuế thu nhập tối đa là tám năm.
Chính phủ quy định cụ thể việc miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này.
Cơ sở sản xuất đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp hai năm tiếp theo do đầu tư mới này mang lại.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dùng thu nhập được chia để tái đầu tư vào các dự án khuyến khích đầu tư, sẽ được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số thuế thu nhập đã nộp cho số thu nhập tái đầu tư. Chính phủ quy định tỷ lệ hoàn thuế tùy thuộc vào lĩnh vực, địa bàn, hình thức và thời hạn tái đầu tư.
Cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp ba năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
1 - Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập của các cơ sở kinh doanh trong nước như sau:
a) Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học;
b) Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp;
c) Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật;
d) Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội;
đ) Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu nhập thấp theo quy định của Chính phủ.
2 - Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài như sau:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được giảm 20% số thuế thu nhập so với các dự án cùng loại, trừ trường hợp được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập là 10%; được hưởng mức thuế suất thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài là 5% số thu nhập chuyển ra nước ngoài;
b) Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật dùng để góp vốn pháp định được miễn thuế thu nhập;
c) Miễn thuế hoặc giảm thuế thu nhập cho thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng giá trị phần vốn của các nhà đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
3- Giảm thuế thu nhập cho các cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của Chính phủ.
Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp liên doanh sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm.
1 - Việc miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại các điều 17, 18, 19, 20 và 21 của Luật này chỉ áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đúng chế độ kế toán và nộp thuế theo kê khai.
2 - Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn thuế, giảm thuế quy định tại các điều 17, 18, 19, 20 và 21 của Luật này.
ENTERPRISE INCOME TAX EXEMPTION AND REDUCTION
Article 17.- Tax exemption and reduction for newly established business establishments
1. For domestic business establishments:
a/ A newly founded production establishment shall be exempt from tax for the first two years after it has a taxable income and shall enjoy a 50% income tax reduction for the two subsequent years; as for newly established production establishments in mountainous areas, offshore islands and other regions facing difficulties, the tax reduction duration shall last for another two years;
b/ Newly founded establishments under investment privilege projects shall enjoy tax exemption and reduction as follows:
- A newly founded production establishment shall be exempt from tax for the first two years after it has a taxable income and shall enjoy a 50% income tax reduction for a maximum of 4 subsequent years; as for investment in mountainous areas, offshore islands and regions with difficulties, the duration of income tax exemption shall be prolonged for one or two more years and the 50% income tax reduction shall be prolonged for 1 to 5 more years;
- A newly founded good trading or service establishment shall enjoy a 50% income tax reduction for the first one or two years after it has a taxable income; if it invests in mountainous areas, offshore islands and other regions with difficulties, the concerned establishment shall enjoy an income tax exemption for the first one or two years after it has a taxable income and a 50% income tax reduction for a maximum of 5 subsequent years.
2. For foreign invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts:
a/ Depending on the fields and territorial areas of investment prescribed in the Law on Foreign Investment in Vietnam, foreign invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts may be exempt from income tax for 2 years at most after they have taxable incomes and shall be entitled to a 50% income tax reduction for at most 2 subsequent years;
b/ In cases where a foreign invested enterprise or a foreign party to a business cooperation contract implement an investment project with numerous criteria for investment encouragement, it shall be exempt from income tax for 4 years at most after it has a taxable income and shall be entitled to a 50% income tax reduction for 4 subsequent years at most;
c/ In special cases of investment promotion, the duration of income tax exemption shall not exceed 8 years.
The Government shall stipulate in details the tax exemption and reduction as prescribed in this Article.
Article 18.- Tax exemption and reduction for domestic business establishments which invest in building new production lines, expanding production scale, renovating technology, improving the ecology and raising production capacity.
A production establishment that invests in building new production lines, expanding its production scale, renovating technology, improving the ecology and raising production capacity shall be exempt from enterprise income tax on its additional incomes of the first year and entitled to a 50% reduction of tax on the additional income brought about by the new investment for two subsequent years.
Article 19.- Reimbursement of tax on the income used for re-investment by foreign invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts
A foreign invested enterprise or a foreign party to a business cooperation contract that uses its distributed incomes for re-investment in projects with investment promotion shall be repaid part or whole of the tax amount already paid on the re-invested incomes. The Government shall specify the tax reimbursement rates, depending on the field, territorial area, form and duration of re-investment.
Article 20.- Tax exemption for business establishments moving to mountainous areas, islands and other regions with difficulties
Business establishments moving to mountainous areas, islands and other regions with difficulties shall be exempt from enterprise income tax for the first three years after they have taxable incomes.
Article 21.- Tax exemption and reduction in other cases
1. The following incomes of domestic business establishments shall be exempt from enterprise income tax:
a/ Income from the performance of scientific research contracts;
b/ Income from the performance of technical service contracts directly in service of agriculture;
c/ Income from production, business and service activities of business establishments reserved for handicapped laborers;
d/ Income from job training specifically for handicapped persons, people of ethnic minorities, children meeting with exceptional difficulties, victims of social evils;
e/ Production, business and service individual households with low incomes as prescribed by the Government.
2. Foreign investors shall be entitled to enterprise income tax exemption and reduction, as follows:
a/ Overseas Vietnamese investing into the country under the Law on Foreign Investment in Vietnam shall enjoy a 20% income tax reduction, compared with other projects of the same type, except for cases where they are eligible for an income tax rate of 10%; and a tax rate of 5% for the transfer of their incomes abroad;
b/ Patents, technical know-how, technological processes, technical services used as contributions to the prescribed capital shall be exempt from income tax;
c/ Income tax exemption or reduction shall also apply to income from the transfer of capital contributed by foreign investors to Vietnamese enterprises under the regulations of the Government.
3. Domestic business establishments and foreign invested enterprises engaged in production, construction and transport activities that involve many women laborers under the regulation of the Government shall enjoy income tax reduction.
Article 22.- Transfer of losses
Domestic business establishments and joint-venture enterprises, if after tax settlement with the tax agency, still suffer from losses shall be entitled to transfer such losses to the following year, which shall be deducted from the taxable incomes. The duration of the transfer of losses shall not exceed 5 years.
Article 23.- Consideration of tax exemption and tax reduction
1. The tax exemption or reduction prescribed in Articles 17, 18, 19, 20 and 21 of this Law shall apply only to business establishments which have strictly complied with the regulations on accounting and paid tax in accordance with their declarations.
2. The Government shall determine the competence to decide and procedures for tax exemption and reduction as prescribed in Articles 17, 18, 19, 20 and 21 of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực