Chương 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1997: Căn cứ tính thuế và thuế suất
Số hiệu: | 57-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 10/05/1997 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 15/07/1997 | Số công báo: | Số 13 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
1- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế.
2- Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá.
Trong trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu ngoại tệ.
1- Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho;
c) Tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công theo chế độ quy định, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập của sáng lập viên các công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
d) Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; tài trợ cho giáo dục; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định;
đ) Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định; tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; các dịch vụ kỹ thuật;
e) Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao động; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên theo chế độ quy định;
g) Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của ngân hàng, của các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không quá tỷ lệ lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho các tổ chức tín dụng;
h) Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
i) Trợ cấp thôi việc cho người lao động;
k) Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;
l) Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 7% tổng số chi phí. Đối với hoạt động thương nghiệp, tổng số chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua vào của hàng hóa bán ra;
m) Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được tính vào chi phí;
n) Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
2 - Không được tính vào chi phí hợp lý các khoản sau đây:
a) Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi;
b) Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp;
c) Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế;
d) Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ.
3- Các khoản chi phí hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này được ghi trong sổ kế toán bằng đồng Việt Nam. Trường hợp có khoản chi phí bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chi ngoại tệ.
1- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là 32%.
Cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải đang nộp thuế lợi tức với thuế suất là 25%, nay nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 32% mà có khó khăn được áp dụng thuế suất 25% trong thời hạn 03 năm, kể từ khi Luật này có hiệu lực thi hành; hết thời hạn 03 năm, thực hiện thuế suất 32%. Chính phủ quy định các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải được áp dụng thuế suất 25%.
Cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại thì ngoài việc nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32%, còn phải nộp thuế thu nhập bổ sung 25% trên phần thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại. Chính phủ quy định phương pháp xác định phần thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại.
Đối với dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầu tư được áp dụng thuế suất 25%, 20%, 15% do Chính phủ quy định.
2- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo mức thuế suất quy định tại Điều 38 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Khi chuyển thu nhập ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phải nộp một khoản thuế trên số thu nhập chuyển ra nước ngoài theo mức thuế suất quy định tại Điều 43 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các cụm từ "lợi tức", "lợi nhuận" ghi tại Điều 38 và Điều 43 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo Luật này được hiểu là " thu nhập" để làm căn cứ tính thuế.
3- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là 50%; khai thác tài nguyên quí hiếm khác thì có thể áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
BASES FOR TAX CALCULATION AND TAX RATES
Article 5.- Bases for tax calculation
Taxable incomes and tax rates are the bases for tax calculation.
Taxable incomes include incomes from production, business and service activities and other incomes, including those generated by production, business and service activities abroad.
Article 7.- Determination of taxable incomes
1. Taxable incomes from production, business and service activities are the turnover minus the reasonable costs related to the taxable incomes.
2. Other taxable incomes include incomes from differences of the stock trading, the rights to property ownership and use; interests from the transfer, lease or liquidation of properties, deposits, capital lending, selling foreign currencies; the year-end balance of reserves; the recovery of bad loans which have been written off from accounting records; debits of which owners cannot be identified; incomes from business activities of the previous years which have been omitted but later discovered, and other incomes.
In cases where an agreement on the avoidance of double taxation which the Socialist Republic of Vietnam has signed provides otherwise for the method to determine taxable incomes for permanent bases, such agreement shall apply.
Turnover subject to the calculation of taxable incomes is the total sum earned from the sale of goods, remuneration from sub-contracts and the provision of services, including price subsidies.
In cases where the turnover is in a foreign currency, it must be converted into Vietnam Dong at the official exchange rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of the collection of such foreign currency.
1. Reasonable costs to be subtracted for the calculation of the taxable incomes include:
a/ Depreciation of fixed assets used for production, business and service activities as prescribed by law;
b/ Cost of raw materials, materials, fuel, energy, and goods actually used in production, business and service activities, which is related to the taxable turnover and taxable incomes in the period and calculated on the basis of a reasonable waste rate and actual prices of delivery;
c/ Salaries, wages, half-time meal allowances, salary and wage-related incomes under current regulations, except for salaries and wages of the owners of private enterprises, owners of production, business and service individual households and incomes of founding members of companies who do not directly take part in running the production, business and service activities;
d/ Cost of scientific and technological research; innovation and modifications; allowances for education; health care; training of laborers according to the regulations;
e/ Cost of services bought from outside: electricity, water, telephone; repair of fixed assets; rents of fixed assets; audit; property insurance; payments for the use of technical materials, patents, licenses of technologies not belonging to fixed assets; technical services;
f/ Payment for women laborers as prescribed by law; spendings on labor protection; spendings on security of the establishment; deductions for the payment of social insurance and medical insurance under the liability of the laborer-employing business establishment; trade union fund; deductions to set up the higher agency's management fund according to regulations;
g/ Payment of interests on capital borrowings for production, business and services to banks and credit organizations at the actual interest rates; payment of interests on borrowings from other objects at the actual interest rate which must not exceed the floor interest rate set by the State Bank of Vietnam for credit organizations;
h/ Deductions for reserves as prescribed;
i/ Severance allowances for laborers;
j/ Spending on the sale of goods and services;
k/ Cost of advertisement, marketing and trade promotion directly related to production, business and service activities and other costs which must be kept below 7% of the total cost. With regard to commercial activities, the total cost serving as basis for the determination of the limit level of reasonable costs shall not include the input prices of goods for sale;
l/ Taxes, fees, charges and land rents to be paid, which are related to production, business and service activities, shall be included in the cost;
m/ Cost of business management allocated by foreign companies to their permanent bases in Vietnam as prescribed by the Government.
2. The following expenditures shall not be included in the reasonable costs:
a/ Advance deductions included in the total cost but actually not spent;
b/ Expenditures without vouchers or with invalid vouchers;
c/ Fines and expenditures which are not related to the taxable turnover and taxable incomes;
d/ Expenditures covered by other capital sources.
3. The reasonable costs prescribed in Item 1 of this Article shall all be recorded in accounting books in Vietnam Dong. In case of a cost in foreign currency, it must be converted into Vietnam Dong at the official exchange rate announced by the State Bank of Vietnam at the time when the cost is paid.
1. The enterprise income tax rate applicable to domestic business establishments and foreign organizations and individuals doing business in Vietnam not under the Law on Foreign Investment in Vietnam shall be 32%.
Production, construction and transport establishments that are paying turnover tax at the rate of 25%, now pay enterprise income tax at the rate of 32% and, if facing difficulties, shall enjoy a tax rate of 25% for three years from the date when this Law takes effect; upon the expiry of this period, the 32% tax rate shall apply. The Government shall determine which production, construction and transport establishments may enjoy the tax rate of 25%.
Business establishments, which earn high incomes thanks to their objective advantages, shall, beside paying 32% income tax, have to pay an additional income tax equivalent to 25% of the exceeding incomes brought about by their objective advantages. The Government shall prescribe the method to determine such excess amount of incomes.
With regard to new investment projects in the fields, branches and trades and territorial areas where investment is encouraged, the tax rates of 25%, 20% and 15% shall apply in accordance with the provisions of the Government.
2. The enterprise income tax rate applicable to foreign invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts shall comply with the tax rate provided for in Article 38 of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
When transferring their incomes abroad, foreign investors shall have to pay tax for the transferred incomes at the tax rate provided for in Article 43 of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Such terms as "loi tuc" (interests) and "loi nhuan" (profits) written in Article 38 and Article 43 of the Law on Foreign Investment in Vietnam shall be construed, according to this Law, as "incomes" to serve as basis for the tax calculation.
3. The enterprise income tax rate applicable to domestic and foreign organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation shall be 50%; a tax rate of from 32% to 50% may apply to the exploitation of other precious and rare natural resources, depending on each project and each business establishment.
The Government shall give more specifications to this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực