Chương 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1997: Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
Số hiệu: | 57-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 10/05/1997 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 15/07/1997 | Số công báo: | Số 13 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:
1 - Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
2 - Kê khai đầy đủ doanh thu, chi phí, thu nhập theo đúng chế độ do Bộ tài chính quy định;
3 - Nộp đầy đủ, đúng hạn tiền thuế, các khoản tiền phạt vào ngân sách Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế;
4 - Cung cấp các tài liệu, sổ kế toán, báo cáo kế toán, hóa đơn, chứng từ có liên quan đến việc tính thuế thu nhập theo yêu cầu của cơ quan thuế.
1 - Hàng năm, cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 25 tháng 01. Sau khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế kiểm tra, xác định số thuế tạm nộp cả năm, có chia ra từng quý để thông báo cho cơ sở kinh doanh nộp thuế; nếu tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong năm có sự thay đổi lớn thì cơ sở kinh doanh phải báo cáo cơ quan thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh số thuế tạm nộp hàng quý.
2 - Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề do cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định.
1 - Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng quý đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế hàng quý được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày cuối quý.
2 - Cơ sở kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 12 phải nộp thuế vào ngân sách Nhà nước hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
3 - Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
4 - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh ở Việt Nam thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ do Bộ tài chính quy định tính trên tổng số tiền chi trả và nộp vào ngân sách Nhà nước cùng thời điểm chuyển trả tiền cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1 - Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản:
a) Doanh thu;
b) Chi phí hợp lý;
c) Thu nhập chịu thuế;
d) Số thuế thu nhập phải nộp;
đ) Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm;
e) Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài;
g) Số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa.
2 - Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì được quyết toán theo năm tài chính đó. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Bộ tài chính hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này.
Cơ quan thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1 - Hướng dẫn cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của Luật này;
2 - Thông báo cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo đúng quy định; nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số thuế và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này; nếu cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
3 - Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh, bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh và các yếu tố khác không hợp lý, cơ quan thuế có quyền xác định lại để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế thu nhập doanh nghiệp;
4 - Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế;
5 - Yêu cầu cơ sở kinh doanh cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế;
6 - Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
1- Cơ quan thuế ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế đối với cơ sở kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
b) Không kê khai hoặc kê khai không đúng các căn cứ để tính thuế hoặc không chứng minh được các căn cứ đã ghi trong tờ khai theo yêu cầu của cơ quan thuế;
c) Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp;
d) Kinh doanh không có đăng ký kinh doanh mà bị phát hiện.
2- Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định thu nhập chịu thuế.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức ấn định thu nhập chịu thuế thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp; trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh vẫn phải nộp thuế theo mức thuế đã ấn định.
TAX DECLARATION, PAYMENT AND SETTLEMENT
Article 11.- Responsibilities of business establishments
A business establishment shall have the responsibilities:
1. To strictly follow the regulations on accounting, invoices and vouchers as prescribed by law;
2. To fully declare its turnover, costs and incomes under the regulations of the Ministry of Finance;
3. To pay fully and on schedule tax and fines to the State budget under the notice of the tax agency;
4. To provide documents, books of accounts, accounting reports, invoices and vouchers related to the calculation of income tax at the request of the tax agency.
1. Every year, a business establishment shall base itself on the production, business and service results of the previous year and the projection for the subsequent year to make declaration of its turnover, costs and taxable incomes according to the form set by the tax agency and submit it to the tax agency that directly manages it on 25 January at the latest. After receiving the declaration, the tax agency shall examine it and determine the amount of tax to be paid temporarily for the whole year every quarter and inform the business establishment thereof; in case of a big change in the production, business or service situation during the year, the business establishment shall have to report to the managing tax agency for readjustment of the tax amount to be temporarily paid every quarter.
2. With regard to a business establishment not subject to the regulations on accounting, invoices and vouchers, the tax amount to be paid monthly shall be determined on the basis of the turnover quotas and the taxable income rate set for each branch and trade by the competent tax agency.
1. Each quarter a business establishment shall temporarily pay the tax amount fully and on schedule to the State budget under the tax payment notice of the tax agency. The deadline for the quarterly tax payment stated in the notice must not be later than the last day of the quarter.
2. The business establishment defined in Item 2 of Article 12 shall have to pay tax to the State budget every month at the notice of the tax agency. The deadline for the monthly tax payment stated in the notice must not be later than the 25th day of the following month.
3. A business establishment engaged in consignment trade shall have to declare and pay tax for each consignment to the tax agency of the locality where the goods are purchased before transporting such goods.
4. For foreign organizations and/or individuals doing business without permanent bases in Vietnam but having incomes generated in Vietnam, the organizations and/or individuals that pay such incomes shall have to deduct the tax amount at the rate set by the Ministry of Finance on the total income payment and remit to the State budget at the time of transferring the money paid to the foreign organizations and/or individuals.
Article 14.- Settlement of tax
1. A business establishment shall have to conduct the annual tax settlement at the tax agency. The tax settlement must reflect fully and accurately the following:
a/ Turnover;
b/ Reasonable costs;
c/ Taxable incomes;
d/ The amount of income tax to be paid;
e/ The amount of income tax already temporarily paid in the year;
f/ The amount of income tax already paid abroad for incomes generated from overseas;
g/ The amount of income tax not yet paid or paid in excess.
2. The year of tax settlement is the solar year. In cases where a business establishment is allowed to apply a fiscal year other than the solar year, the tax settlement shall be made according to that fiscal year. Within 60 days from the end of a solar year or a fiscal year, the business establishment shall have to submit the tax settlement statement to the tax agency and fully pay the tax arrears to the State budget within 10 days after submitting the statement; the amount of tax paid in excess shall be subtracted from the amount of tax to be paid in the subsequent period.
In case of a merger, almagation, division, splitting, dissolution or bankruptcy, the business establishment shall have to make the tax settlement and submit it to the tax agency within 45 days after the issue of decision on the merger, consolidation, division, splitting, dissolution or bankruptcy.
The Ministry of Finance shall provide guidances for the settlement of enterprise income tax prescribed in this Article.
Article 15.- Tasks, powers and responsibilities of tax agencies:
A tax agency shall have the following tasks, powers and responsibilities:
1. To guide business establishments in making the tax declaration and payment in accordance with the provisions of this Law;
2. To notify the business establishment of the amount of tax to be paid and the deadline for tax payment as prescribed; Past the tax payment deadline stated in the notice if the business establishment fails to pay tax, another notice of the tax amount and the fine on the tax payment delay shall be issued as prescribed in Item 2, Article 24 of this Law; if the business establishment still fails to pay the full amount of tax and fine already notified, measures defined in Item 4, Article 24 of this Law shall be applied to ensure the full collection of the tax and fine amount; in cases where measures have been taken yet the business establishment still fails to pay the full amount of tax and fine, the dossier shall be handed over to the competent State agency for handling according to law;
3. To inspect and examine the tax declaration, payment and settlement by the business establishment, ensuring their compliance with the provisions of law. In cases where selling and buying prices, business costs and other factors are found unreasonable, the tax agency shall have the right to reset them so as to ensure an accurate and full collection of the enterprise income tax;
4. To handle administrative tax violations and settle tax complaints;
5. To request the business establishment to provide accounting books, invoices, vouchers and other documents related to tax calculation and payment; to request credit organizations, banks and concerned organizations and/or individuals to provide relevant documents on the calculation and payment of tax;
6. To keep and use data and documents provided by the business establishment and other objects as prescribed.
Article 16.- Right to determine taxable incomes
1. The tax agency shall determine the taxable income of a business establishment, if such establishment:
a/ Fails to observe or improperly observe the regulations on accounting, invoices and vouchers;
b/ Fails to make declaration or improperly makes declaration of bases for tax calculation or fails to prove the bases stated in its declaration at the request of the tax agency;
c/ Refuses to produce accounting books, invoices, vouchers and other necessary documents related to the calculation of the enterprise income tax;
d/ Is found doing business without business registration.
2. The tax agency shall base itself on the examination materials regarding the business establishments activities or on the taxable incomes of another business establishment of the same business line, on the same business scale to determine the taxable income.
If the business establishment disagrees with the determined taxable income, it shall have the right to lodge complaint to the immediate higher-level tax agency; pending a solution, the business establishment shall still have to pay the determined tax amount.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực