Luật thuế tài nguyên năm 2009 số 45/2009/QH12
Số hiệu: | 45/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 25/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2010 |
Ngày công báo: | 27/03/2010 | Số công báo: | Từ số 133 đến số 134 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 45/2009/QH12 |
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2009 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế tài nguyên,
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế tài nguyên.
1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
2. Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
b) Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất.
1. Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
2. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
3. Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
4. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
5. Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m³) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
6. Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
2. Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
a) Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;
b) Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;
b) Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu;
d) Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên được quy định như sau:
Số thứ tự |
Nhóm, loại tài nguyên |
Thuế suất |
I |
Khoáng sản kim loại |
|
1 |
Sắt, măng-gan (mangan) |
7 - 20 |
2 |
Ti-tan (titan) |
7 - 20 |
3 |
Vàng |
9 - 25 |
4 |
Đất hiếm |
12 - 25 |
5 |
Bạch kim, bạc, thiếc |
7 - 25 |
6 |
Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan) |
7 - 25 |
7 |
Chì, kẽm, nhôm, bô-xit (bouxite), đồng, ni-ken (niken) |
7 - 25 |
8 |
Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thủy ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi) |
7 - 25 |
9 |
Khoáng sản kim loại khác |
5 - 25 |
II |
Khoáng sản không kim loại |
|
1 |
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình |
3 - 10 |
2 |
Đá, trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm thủy tinh |
5 - 15 |
3 |
Đất làm gạch |
5 - 15 |
4 |
Gờ-ra-nít (granite), sét chịu lửa |
7 - 20 |
5 |
Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite) |
7 - 20 |
6 |
Cao lanh, mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật, cát làm thủy tinh |
7 - 15 |
7 |
Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite), đá nung vôi và sản xuất xi măng |
5 - 15 |
8 |
A-pa-tít (apatit), séc-păng-tin (secpentin) |
3 - 10 |
9 |
Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò |
4 - 20 |
10 |
Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên |
6 - 20 |
11 |
Than nâu, than mỡ |
6 - 20 |
12 |
Than khác |
4 - 20 |
13 |
Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire) |
16 - 30 |
14 |
E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), ô-pan (opan) quý màu đen |
16 - 30 |
15 |
Adít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen (spinen), tô-paz (topaz) |
12 - 25 |
16 |
Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nê-phờ-rít (nefrite) |
12 - 25 |
17 |
Khoáng sản không kim loại khác |
4 - 25 |
III |
Dầu thô |
6 - 40 |
IV |
Khí thiên nhiên, khí than |
1 - 30 |
V |
Sản phẩm của rừng tự nhiên |
|
1 |
Gỗ nhóm I |
25 - 35 |
2 |
Gỗ nhóm II |
20 - 30 |
3 |
Gỗ nhóm III, IV |
15 - 20 |
4 |
Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác |
10 - 15 |
5 |
Cành, ngọn, gốc, rễ |
10 - 20 |
6 |
Củi |
1 - 5 |
7 |
Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô |
10 - 15 |
8 |
Trầm hương, kỳ nam |
25 - 30 |
9 |
Hồi, quế, sa nhân, thảo quả |
10 - 15 |
10 |
Sản phẩm khác của rừng tự nhiên |
5 - 15 |
VI |
Hải sản tự nhiên |
|
1 |
Ngọc trai, bào ngư, hải sâm |
6 - 10 |
2 |
Hải sản tự nhiên khác |
1 - 5 |
VII |
Nước thiên nhiên |
|
1 |
Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp |
8 - 10 |
2 |
Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện |
2 - 5 |
3 |
Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước quy định tại điểm 1 và điểm 2 Nhóm này |
|
3.1 |
Nước mặt |
1 - 3 |
3.2 |
Nước dưới đất |
3 - 8 |
VIII |
Yến sào thiên nhiên |
10 - 20 |
IX |
Tài nguyên khác |
1 - 20 |
2. Thuế suất cụ thể đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được xác định lũy tiến từng phần theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân mỗi ngày.
3. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với danh mục nhóm, loại tài nguyên và trong phạm vi khung thuế suất do Quốc hội quy định;
b) Góp phần quản lý nhà nước đối với tài nguyên; bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên;
c) Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường.
Người nộp thuế tài nguyên thực hiện đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
2. Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.
3. Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
4. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.
5. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
6. Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
7. Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực:
a) Pháp lệnh thuế tài nguyên số 05/1998/PL-UBTVQH10;
b) Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên số 07/2008/PL-UBTVQH12.
3. Đối với dự án đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí đã được ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 mà trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí có quy định về thuế tài nguyên thì thực hiện theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí đã ký kết. Trường hợp ưu đãi về thuế tài nguyên quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí thấp hơn ưu đãi về thuế tài nguyên quy định tại Luật này thì áp dụng ưu đãi về thuế theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại.
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 45/2009/QH12 |
Hanoi, November 25, 2009 |
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly promulgates the Law on Severance tax.
Article 1. Scope of regulation
This Law provides for severance tax-liable objects, severance tax payers, severance tax bases, and severance tax declaration, payment, exemption and reduction.
Article 2. Severance tax-liable objects
1. Metallic minerals.
2. Non-metallic minerals.
3. Crude oil.
4. Natural gas, coal gas.
5. Natural forest products, other than animals.
6. Natural aquatic products, including marine animals and plants.
7. Natural water, including surface water and groundwater.
8. Natural swallow's nests.
9. Other resources prescribed by the National Assembly Standing Committee.
Article 3. Severance tax payers
1. Severance tax payers include organizations and individuals that exploit severance tax-liable natural resources.
2. In some cases, severance tax payers shall be defined as follows:
a/ For a mining enterprise established on the basis of joint venture, the joint-venture enterprise shall pay severance tax:
b/ For Vietnamese and foreign parties to a business cooperation contract to exploit natural resources, the parties' liability to pay severance tax must be specified in such contract:
c/ In case an exploiter conducts small-scale exploitation of natural resources and sells them to a principal purchaser that has a written commitment or an approval to declare and pay severance tax on the exploiter's behalf, the principal purchaser shall pay severance tax.
Article 4. Severance tax bases
Severance tax bases include natural resource output used for severance tax calculation, severance tax-liable price and severance tax rate.
Article 5. Natural resource output used for severance tax calculation
1. For an exploited natural resource the quantity, weight or volume of which can be determined, the natural resource output used for royally calculation is the quantity, weight or volume of natural resource actually exploited in a severance tax period.
2. For an exploited natural resource the quantity, weight or volume of which cannot be determined because this natural resource contains different substances and impurities, the natural resource output used for severance tax calculation shall be determined based on the quantity, weight or volume of each substance obtained from sorting and classification.
3. For natural resources which are not sold but used for turning out other products, if their actually exploited quantity, weight or volume cannot be directly determined, the natural resource output used for severance tax calculation shall be determined based on the output of products turned out in a severance tax period and the use norm of natural resource per unit of product.
4. For natural water used for hydropower generation, the natural resource output used for severance tax calculation is the output of electricity sold by a hydropower generation establishment to an electricity buyer under an electricity purchase and sale contract or the output of delivered electricity, in case such contract is unavailable, which is determined according to the metering system up to Vietnam's measurement and quality standards, certified by the purchaser and seller or the deliverer and recipient.
5. For natural mineral water, natural thermal water and natural water used for industrial purposes, the natural resource output used for severance tax calculation shall be determined in cubic meter On1) or liter (I) according to the metering system up to Vietnam's measurement and quality standards.
6. For natural resources exploited on a manual, scattered or mobile, irregular basis, if the planned output of exploited natural resources in a year is valued at under VNI) 200 million, a fixed output of exploited natural resources may be determined on a regular or seasonal basis for severance tax calculation. Tax offices shall coordinate with local concerned agencies in determining the fixed output of exploited natural resources for severance tax calculation.
The Government shall detail this Article.
Article 6. Severance tax-liable prices
1. The severance tax-liable price is the exploiter's selling price of a unit of natural resource product, exclusive of value-added tax.
2. In case the natural resource's selling price cannot be determined yet. the severance tax-liable price shall be determined based on either of the following grounds:
a/ The regional market's actual selling price of a unit of natural resource product of the same grade, which must not be lower than the royally-liable price set by the People's Committee of a province or centrally run city (below collectively referred to as provincial-level People's Committee);
b/ In case the exploited natural resource contains different substances, the severance tax-liable price shall be determined based on the unit selling price and content of each substance, which must not be lower than the severance tax-liable price set by the provincial-level People's Committee.
3. In some cases, the severance tax-liable price shall be determined as follows:
a/ For natural water used for hydropower generation, it is the average selling price of commodity electricity:
b/ For timber, it is the selling price at the place of delivery; if the selling price at the place of delivery cannot be determined, the severance tax-liable price shall be determined based on the severance tax-liable price set by the provincial-level People’s Committee;
c/ For exploited natural resources which are not domestically sold but exported, it is the export price;
d/ For crude oil. Natural gas and coal gas. It is the selling price at the place of delivery. The place of delivery is a place agreed upon in the oil and gas contract under which the ownership over crude oil. Natural gas and coal gas is transferred to the contractual parties.
4. Provincial-level People’s Committees shall set specific severance tax-liable prices of natural resources for which unit selling prices of natural resource products cannot be determined, except crude oil. Natural gas. Coal gas. And natural water used for hydropower generation.
The Government shall detail this Article.
Article 7. Severance tax rates
1. The frame severance tax tariff is specified below:
No. |
Group or category of natural resource |
Severance tax rate (%) |
I |
Metallic minerals |
|
1 |
Iron and manganese |
7-20 |
2 |
Titan |
7-20 |
3 |
Gold |
9-25 |
4 |
Rare earths |
12-25 |
5 |
Platinum, silver and tin |
7-25 |
6 |
Wolfram and antimony |
7-25 |
7 |
Lead, zinc, aluminum, bauxite, copper and nickel |
7-25 |
8 |
Cobalt, molybdenum, mercury, magnesium and vanadium |
7-25 |
9 |
Other metallic minerals |
5-25 |
II |
Non-metallic minerals |
|
1 |
Soil exploited for ground leveling and work construction |
3-10 |
2 |
Rock, except rock used for lime baking and cement production; gravel; sand, except sand used for glass-making |
5-15 |
3 |
Soil used for brick-making |
5-15 |
4 |
Granite and refractory clay |
7-20 |
5 |
Dolomite and quartzite |
7-20 |
6 |
Kaolin, mica, technical quartz, and sand used for glass-making |
7-15 |
7 |
Pyrite, phosphorite, and stone for lime baking and cement production |
5-15 |
8 |
Apatite and serpentine |
3-10 |
9 |
Pit anthracite coal |
4-20 |
10 |
Open-cast anthracite coal |
6-20 |
11 |
Lignite and fat coal |
6-20 |
12 |
Other coals |
4-20 |
13 |
Diamond, ruby and sapphire |
16-30 |
14 |
Emerald, alexandrite and black precious opal |
16-30 |
15 |
Adrite, rodolite, pyrope, berine. Spinel and topaz |
12-25 |
16 |
Bluish-purple, greenish-yellow or orange crystalline quartz; chrysolite; white or scarlet precious opal; feldspar; birusa; and nephrite |
12-25 |
17 |
Other non-metallic minerals |
4-25 |
III |
Crude oil |
6-40 |
IV |
Natural gas and coal gas |
1-30 |
V |
Natural forest products |
|
1 |
Timber of group I |
25-35 |
2 |
Timber of group II |
20-30 |
3 |
Timber of groups III and IV |
15-20 |
4 |
Timber of groups V, VI, VII and VIII and of other categories |
10-15 |
5 |
Tree branches, tops, stumps and roots |
10-20 |
6 |
Firewood |
1-5 |
7 |
Bamboo of all kinds |
10-15 |
8 |
Sandalwood and calambac |
25-30 |
9 |
Anise, cinnamon, cardamom and liquorice |
10-15 |
10 |
Other natural forest products |
5-15 |
|
Natural aquatic resources |
|
1 |
Pearl, abalone and sea-cucumber |
6-10 |
2 |
Other natural aquatic resources |
1-5 |
VII |
Natural water |
|
1 |
Natural mineral water, natural thermal water and refined natural water, bottled or tinned |
8-10 |
2 |
Natural water used for hydropower generation |
2-5 |
3 |
Natural water used for production and business activities, except water mentioned at Points 1 and 2 of this group |
|
3.1 |
.Surface water |
1-3 |
3.2 |
Groundwater |
3-8 |
VIII |
Natural swallow's nests |
10-20 |
IX |
Other resources |
1-20 |
2. Specific severance tax rates for crude oil. natural gas and coal gas shall be determined as partially progressive based on their daily exploited average output.
3. Pursuant to Clauses 1 and 2 of this Article, the National Assembly Standing Committee shall stipulate specific severance tax rates for each category of natural resource in each period on the following principles:
a/ Ensuring conformity with the list of groups and categories of natural resource and within the severance tax rate bracket prescribed by the National Assembly:
b/ Contributing to the state management of natural resources; protection, exploitation and rational, economical and effective use of natural resources:
c/ Contributing to assuring state budget revenues and market stabilization.
SEVERANCE TAX DECLARATION. PAYMENT. EXEMPTION AND REDUCTION
Article 8. Severance tax declaration and payment
Severance tax payers shall register, declare, calculate and pay severance tax under the law on tax administration.
Article 9. Severance tax exemption and reduction
1. Severance tax payers that encounter natural disasters, fires or unexpected accidents, causing losses of natural resources for which severance tax have been declared and paid, may be considered for exemption from or reduction of payable severance tax for the lost volumes of natural resources. The paid severance tax amount will be refunded or cleared against the subsequent period's payable severance tax amount.
2. Severance tax are exempted for natural aquatic resources.
3. Severance tax are exempted for tree branches and tops, firewood and bamboo of all kinds which individuals are permitted to exploit for their daily-life needs.
4. Severance tax are exempted for natural water used for hydropower generation by households and individuals for their daily-life needs.
5. Severance tax are exempted for natural water used for agriculture, forestry, fishery and salt-making; natural water exploited by households and individuals for their daily-life needs.
6. Severance tax are exempted for soil exploited and used right on allocated and leased land areas; and soil exploited for ground leveling and construction of security and military works and dikes.
7. Others cases eligible for severance tax exemption or reduction as prescribed by the National Assembly Standing Committee.
1. This Law takes effect on July 1. 2010.
2. On the effective date of this Law, the following legal documents cease to be effective:
a/ Ordinance No. 05/1998/PL-UBTVQH10 on Severance tax;
b/ Ordinance No. 07/2008/PL-UBTVQH12 Amending and Supplementing Article 6 of the Ordinance on Severance tax.
3. For investment projects or oil and gas contracts signed before July 1. 2010. with severance tax specified in their investment licenses, investment certificates or oil and gas contracts, the provisions of these investment licenses, investment certificates or signed oil and gas contracts apply. In case severance tax incentives indicated in these investment licenses, investment certificates or oil and gas contracts are lower than those provided in this Law. the severance tax incentives specified m this Law will apply for the remaining duration.
Article 11. Implementation detailing and guidance
The Government shall detail and guide the implementation of articles and clauses assigned to it under this Law: and guide other necessary contents of this Law to meet state management requirements.
This Law was passed on November 25, 2009, by the XIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 6th session.-
|
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực