Chương 1 Luật Thanh niên 2005: Những quy định chung
Số hiệu: | 53/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 06/01/2006 | Số công báo: | Từ số 9 đến số 10 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi.
1. Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên; tổ chức thanh niên.
2. Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, cá nhân).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến thanh niên Việt Nam cũng áp dụng theo quy định của Luật này; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
1. Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2. Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đều được tôn trọng và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
1. Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội.
2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, ý chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3. Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực vào việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh niên.
1. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên;
c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên;
d) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên được quy định như sau:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh niên;
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ;
c) Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên. Tổ chức, hoạt động của Uỷ ban quốc gia về thanh niên Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.
1. Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên với các nước, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng chủ quyền, phù hợp với pháp luật mỗi nước và thông lệ quốc tế.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về công tác thanh niên bao gồm:
a) Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công tác thanh niên;
b) Tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế về công tác thanh niên;
c) Giao lưu thanh niên; trao đổi thông tin, kinh nghiệm về công tác thanh niên.
1. Nghiêm cấm thanh niên thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vận chuyển, mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý;
b) Hoạt động mại dâm, đánh bạc, tham gia các tệ nạn xã hội khác;
c) Mua, bán, trao đổi, tàng trữ, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung độc hại;
d) Gây rối trật tự công cộng.
2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc thanh niên thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Youths provided for in this Law are Vietnamese citizens aged between full sixteen and thirty years.
Article 2.- Governing scope and subjects of application
1. This Law provides the rights and obligations of the youth, the responsibilities of the State, family and society toward the youth; and youth organizations.
2. This Law shall apply to state agencies, political organizations, socio-political organizations, professional-socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations, non-business units, people’s armed force units and Vietnamese citizens (hereinafter called agencies, organizations, individuals).
3. Foreign agencies, organizations and individuals, overseas Vietnamese conducting in the Vietnamese territory activities related to Vietnamese youth shall also comply with the provisions of this Law; in cases where international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party otherwise provide for, the provisions of such international treaties shall apply.
Article 3.- Rights and obligations of the youth
1. The youth shall have the rights and obligations of citizens under the provisions of the Constitution and the rights and obligations under the provisions of this Law.
2. Youths, regardless of their nationality, gender, social class, belief, religion, educational level and occupation, shall all be respected and equal in rights and obligations.
Article 4.- Responsibilities of the State, the family and the society toward the youth
1. The youth constitutes the future of the country, a powerful social force, possesses great potentials and plays a pioneering role in the cause of building and defending the Fatherland. Training, fostering and promoting the youth rest with the State, family and society.
2. The State shall adopt policies to create conditions for youths to study, labor, recreate and entertain, develop their physical strength and intellect, to foster in morality, national traditions, civil consciousness and the will to advance forward for the objective of a prosperous people, a strong country and a just, democratic and civilized society.
3. Agencies, organizations, families and individuals shall have to actively contribute to caring for, training, fostering and promoting the role of the youth.
Article 5.- State management over youth work
1. The state management over youth work covers the following contents:
a/ Promulgating, and organizing the implementation of, legal documents, strategies, policies and programs on development of the youth and youth work;
b/ Training, fostering, building up a contingent of cadres performing youth work;
c/ Inspecting, examining and settling complaints and denunciations and handling violations in the implementation of policies and law on the youth and youth work;
d/ Managing international cooperation on youth work.
2. The responsibility for state management over youth work is provided for as follows:
a/ The Government shall exercise the uniform state management over youth work;
b/ Ministries and ministerial-level agencies shall perform the function of state management over youth work under the Government's assignment;
c/ People’s Committees at all levels shall perform the state management over youth work in their respective localities as decentralized by the Government.
Article 6.- The National Committee for Vietnamese Youth
The National Committee for Vietnamese Youth is a body advising the Prime Minister on youth work. The organization and operation of the National Committee for Vietnamese Youth shall be stipulated by the Prime Minister.
Article 7.- International cooperation on youth work
1. International cooperation on youth work with countries and international organizations shall be based on the principles of equality, respect for each other's sovereignty, compatibility with the law of each country and international practices.
2. The international cooperation on youth work shall cover the following contents:
a/ Formulation and implementation of programs, projects for international cooperation on youth work;
b/ Participation in international organizations, conclusion of or accession to and implementation of treaties on youth work;
c/ Youth meets; exchange of information and experience on youth work.
1. Youths are strictly forbidden from performing the following acts:
a/ Illegally transporting, buying, selling, storing and/or using narcotics;
b/ Being engaged in prostitution, gambling and other social vices;
c/ Buying, selling, exchanging, storing and/or using cultural products containing harmful contents;
d/ Causing public disorder.
2. Organizations and individuals are strictly forbidden from enticing, dragging or forcing youths into performing the acts specified in Clause 1 of this Article.