Chương I Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010: Những quy định chung
Số hiệu: | 50/2010/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 23/09/2010 | Số công báo: | Từ số 562 đến số 563 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chính sách, biện pháp thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng năng lượng tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Năng lượng bao gồm nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng thu được trực tiếp hoặc thông qua chế biến từ các nguồn tài nguyên năng lượng không tái tạo và tái tạo.
2. Tài nguyên năng lượng không tái tạo gồm than đá, khí than, dầu mỏ, khí thiên nhiên, quặng urani và các tài nguyên năng lượng khác không có khả năng tái tạo.
3. Tài nguyên năng lượng tái tạo gồm sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo.
4. Nhiên liệu là các dạng vật chất được sử dụng trực tiếp hoặc qua chế biến để làm chất đốt.
5. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất và đời sống.
6. Kiểm toán năng lượng là hoạt động đo lường, phân tích, tính toán, đánh giá để xác định mức tiêu thụ năng lượng, tiềm năng tiết kiệm năng lượng và đề xuất giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với cơ sở sử dụng năng lượng.
7. Nhãn năng lượng là nhãn cung cấp thông tin về loại năng lượng sử dụng, mức tiêu thụ năng lượng, hiệu suất năng lượng và các thông tin khác giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng.
8. Dán nhãn năng lượng là việc dán, gắn, in, khắc nhãn năng lượng lên sản phẩm, bao bì.
9. Hiệu suất năng lượng là chỉ số biểu thị khả năng của phương tiện, thiết bị chuyển hoá năng lượng sử dụng thành năng lượng hữu ích.
10. Mức hiệu suất năng lượng tối thiểu là mức hiệu suất năng lượng thấp nhất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng mà dưới mức đó, thiết bị sẽ chịu sự quản lý đặc biệt.
11. Sản phẩm tiết kiệm năng lượng là phương tiện, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao, vật liệu có tính cách nhiệt tốt phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể về năng lượng, chính sách an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.
2. Được thực hiện thường xuyên, thống nhất từ quản lý, khai thác tài nguyên năng lượng đến khâu sử dụng cuối cùng.
3. Là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và toàn xã hội.
1. Áp dụng thực hiện biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là một trong những ưu tiên hàng đầu.
2. Hỗ trợ tài chính, giá năng lượng và các chính sách ưu đãi cần thiết khác để thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Tăng đầu tư, áp dụng đa dạng hình thức huy động các nguồn lực để đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với tiềm năng, điều kiện của Việt Nam góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường.
4. Khuyến khích sử dụng phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng; thực hiện lộ trình áp dụng nhãn năng lượng; từng bước loại bỏ phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp.
5. Khuyến khích phát triển dịch vụ tư vấn; đầu tư hợp lý cho công tác tuyên truyền, giáo dục, hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1. Chiến lược, quy hoạch, chương trình sử dụng năng lượng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Cung cấp năng lượng ổn định, an toàn; sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên năng lượng;
b) Dự báo cung, cầu năng lượng phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kết hợp hài hòa, cân đối giữa các quy hoạch ngành than, dầu khí, điện lực và các quy hoạch năng lượng khác;
c) Thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ưu tiên phát triển hợp lý công nghệ năng lượng sạch, nâng cao tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo;
d) Xây dựng và thực hiện lộ trình chế tạo phương tiện, thiết bị, vật liệu xây dựng tiết kiệm năng lượng.
2. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình sử dụng năng lượng.
Bộ Công thương chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thống kê trình Chính phủ ban hành các chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quy định của Luật này và pháp luật về thống kê.
1. Hủy hoại nguồn tài nguyên năng lượng quốc gia.
2. Giả mạo, gian dối để được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vì mục đích vụ lợi.
4. Cố ý cung cấp thông tin không trung thực về hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị trong hoạt động dán nhãn năng lượng, kiểm định, quảng cáo và các hoạt động khác gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
5. Sản xuất, nhập khẩu, lưu thông phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Article 1, Scope of regulation
This Law provides economical and efficient use of energy; policies and measures to promote economical and efficient use of energy; and the rights, obligations and responsibilities of organizations, households and individuals in economical and efficient use of energy.
Article 2. Subjects of application
This Law applies to organizations, households and individuals using energy in Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Energy includes fuel, electric and thermal energy directly attained or attained through the processing of unrenewable and renewable energy resources.
2. Unrenewable energy resources include coal, coal gas, petroleum oil, natural gas, uranium ores and other unrenewable energy resources.
3. Renewable energy resources include water power, wind power, sunlight, geothermy, biofuel and other renewable energy resources.
4. Fuel means forms of substances directly used or processed for use as fuel.
5. Economical and efficient use of energy means the application of managerial and technical measures to reduce energy loss and consumption of devices and equipment while meeting demands and requirements of production and life.
6. Energy audit means the measurement, analysis, calculation and assessment to determine energy consumption level and energy saving potential and proposal of solutions for economical and efficient use of energy to energy users.
7. Energy label means a label providing information on used energy, energy consumption level and energy yield and other information helping consumers know and select energy-saving devices and equipment.
8. Energy labeling means sticking, attaching, printing or carving an energy label to a product or packaging.
9. Energy yield means the indicator showing the device's or equipment's capacity to convert used energy into useful energy.
10. Minimum energy yield means the lowest energy yield level set by a competent state agency for an energy-consuming device or equipment below which such device or equipment is subject to special control.
11. Energy-saving product means a device or equipment with high energy yield and well-insulated materials conformable with technical standards and regulations provided by competent state agencies.
Article 4. Principles of economical and efficient use of energy
1. To conform with energy strategies and master plans and policies on energy security and environmental protection.
2. To be implemented regularly and uniformly from energy resource management and exploitation to final use.
3. To be the responsibilities of stale management agencies and rights and obligations of organizations, households, individuals and the entire society.
Article 5. State policies on economical and efficient use of energy
1. Application of measures to use energy economically and efficiently for socio-economic development is a top priority.
2. To provide financial support and energy price subsidy and other necessary incentives to promote economical and efficient use of energy.
3. To increase investment in, diversify resource-raising forms to promote, scientific research, development and application of advanced technologies using energy economically and efficiently; to develop renewable energy suitable to Vietnam's potential and conditions, contributing to ensuring energy security and environmental protection.
4. To encourage the use of energy-saving devices and equipment; to implement an energy labeling roadmap; to step by step eliminate devices and equipment of backdated technologies and low energy yield.
5. To encourage the development of counseling services; and rationally invest in information dissemination, education and support for organizations, households and individuals to use energy economically and efficiently.
Article 6. Energy use strategies, master plans and programs
1. Energy use strategies, master plans and programs must meet the following requirements:
a/ To supply energy stably and safely; to rationally and economically use energy resources;
b/ To estimate energy supply and demand in conformity with socio-economic development strategies, master plans and plans; to harmoniously and proportionally combine coal, oil and gas, and electricity planning with other energy planning:
c/ To promote economical and efficient use of energy, prioritize reasonable development of clean energy technologies and raise renewable energy use rates;
d/ To devise and implement a roadmap to manufacture energy-saving devices, equipment and construction materials.
2. The Prime Minister shall direct the elaboration and implementation of energy use strategies, master plans and programs.
Article 7. Energy use statistics
The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the state management agency in charge of statistical work in, submitting to the Government for promulgation statistical indicators on energy use within the national statistical indicator system under this Law and the law on statistical work.
1. Destroying national energy resources.
2. Making forgeries or committing frauds to enjoy state incentives for economical and efficient use of energy.
3. Taking advantage of positions and powers in the management of economical and efficient use of energy for self-seeking purposes.
4. Intentionally providing untruthful
information on the energy yield of devices and
equipment in energy labeling, inspection, advertising and other activities which harm the interests of the State and lawful rights and interests of organizations, households and individuals.
5. Manufacturing, importing or circulating energy-consuming devices and equipment on the list of those subject to elimination promulgated by a competent state management agency.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực