Chương V Luật Quốc tịch Việt Nam 1998: Thẩm quyền và thủ tục giải quyết các vấn đề về quốc tịch
Số hiệu: | 07/1998/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 20/05/1998 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 31/07/1998 | Số công báo: | Số 21 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.
Để đề cao vinh dự và ý thức trách nhiệm của công dân Việt Nam trong việc hưởng quyền và làm nghĩa vụ công dân, kế thừa và phát huy truyền thống đoàn kết, yêu nước của dân tộc Việt Nam, tăng cường sự gắn bó giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với mọi người Việt Nam, dù cư trú ở trong nước hay ngoài nước, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về quốc tịch Việt Nam.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
2. Giám sát tối cao việc tuân theo pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
3. Phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia về quốc tịch theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Cho nhập quốc tịch Việt Nam;
2. Cho trở lại quốc tịch Việt Nam;
3. Cho thôi quốc tịch Việt Nam;
4. Tước quốc tịch Việt Nam;
5. Huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
6. Ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế về quốc tịch hoặc liên quan đến quốc tịch, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định.
Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết về quốc tịch Việt Nam; ban hành văn bản huớng dẫn thi hành pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
2. Trình Chủ tịch nước quyết định việc cho nhập, cho trở lại, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam và huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Trình Chủ tịch nước quyết định việc ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế về quốc tịch hoặc liên quan đến quốc tịch; quyết định việc ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ về quốc tịch hoặc liên quan đến quốc tịch;
4. Chỉ đạo và hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam và Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam;
5. Tổ chức, chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
6. Thống kê nhà nước về quốc tịch Việt Nam;
7. Thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về quốc tịch.
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn về quốc tịch theo quy định của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Nhận và xem xét hồ sơ xin nhập, xin trở lại và xin thcơ quan nước ngoài cấp hoặc chứng thựcôi quốc tịch Việt Nam; đề nghị về việc giải quyết các hồ sơ đó;
2. Kiến nghị việc tước quốc tịch Việt Nam và việc huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Xét và cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam.
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Nhận và xem xét hồ sơ xin trở lại và xin thôi quốc tịch Việt Nam; trong trường hợp cá biệt nhận hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam; đề nghị về việc giải quyết các hồ sơ đó;
2. Kiến nghị việc tước quốc tịch Việt Nam và việc huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Xét và cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam.
Người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam và xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam ở trong nước, thì nộp đơn tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú; ở nước ngoài, thì nộp đơn tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam.
1. Thời hạn giải quyết đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam không quá mười hai tháng, đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam không quá sáu tháng, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời hạn giải quyết đơn xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam không quá chín mươi ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Quyết định cho nhập, cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch Việt Nam và huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được đăng trên Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan nhà nước quy định tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này và tố cáo đối với những hành vi trái pháp luật trong việc giải quyết các vấn đề về quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam do Toà án giải quyết theo thủ tục giải quyết các vụ án dân sự.
THE POWERS AND PROCEDURES FOR HANDLING NATIONALITY-RELATED MATTERS
Article 31.- The powers of the National Assembly regarding nationality
The National Assembly has the following tasks and powers regarding the nationality:
1. To promulgate legal documents on Vietnamese nationality;
2. To exert the supreme supervision on the observance of the legislation on Vietnamese nationality;
3. To ratify or rescind international treaties on nationality which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to at the proposal of the State President.
Article 32.- The powers of the State President over nationality
The State President has the following tasks and powers over nationality:
1. To permit the naturalization in Vietnam;
2. To permit the Vietnamese nationality restoration;
3. To permit the Vietnamese nationality relinquishment;
4. To decide the Vietnamese nationality deprivation;
5. To annul decisions on naturalization in Vietnam;
6. To conclude international treaties on behalf of the State of the Socialist Republic of Vietnam, decide the ratification of or acceding to international treaties on nationality or concerning nationality, except for cases where such international treaties must be submitted to the National Assembly for decision.
Article 33.- The powers of the Government over nationality
The Government has the following tasks and powers over nationality:
1. To submit to the National Assembly and the National Assembly Standing Committee draft laws, ordinances and resolutions on Vietnamese nationality; to promulgate documents guiding the implementation of legislation on Vietnamese nationality;
2. To submit to the State President for decision the granting, restoration, relinquishment or deprivation of Vietnamese nationality and the annulment of decisions on naturalization in Vietnam;
3. To submit to the State President for decision the signing of international treaties on the State’s behalf, the ratification of or acceding to international treaties on nationality or concerning nationality; to decide the signing of or acceding to international treaties on nationality or concerning nationality on the Government’s behalf;
4. To direct and guide the granting of certificates of Vietnamese nationality and certificates of loss of Vietnamese nationality;
5. To organize and direct the dissemination and education of legislation on Vietnamese nationality;
6. To make State statistics on Vietnamese nationality;
7. To inspect and supervise, according to its competence, the observance of the legislation on Vietnamese nationality;
8.To establish international cooperation on nationality.
Article 34.- The powers of the ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government regarding nationality
1. The Ministry of Justice shall assist the Government in performing the tasks and exercising the powers defined in Article 33 of this Law.
2. The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall, within their respective tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Justice in performing the tasks an exercising the powers regarding nationality as prescribed by the Government.
Article 35.- The powers of the People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government
The People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government have the following tasks and powers regarding the nationality:
1. To receive examine dossiers of application for the granting, restoration or relinquishment of Vietnamese nationality; to request the handling of such dossiers;
2. To propose the deprivation of Vietnamese nationality or the annulment of decisions on naturalization in Vietnam;
3. To consider and grant certificates of Vietnamese nationality and certificates of loss of Vietnamese nationality.
Article 36.- The powers of the Vietnamese diplomatic missions and consular offices overseas regarding nationality
The Vietnamese diplomatic missions and consular offices overseas have the following tasks and powers regarding nationality:
1. To receive and examine dossiers of application for the restoration or relinquishment of Vietnamese nationality; to receive dossiers of application for Vietnamese nationality in some exceptional cases; to request the handling of such dossiers;
2. To propose the deprivation of Vietnamese nationality and the annulment of decisions on naturalization in Vietnam;
3. To consider and grant certificates of Vietnamese nationality and certificates of loss of Vietnamese nationality.
Article 37.- Filing applications for settlement of nationality matters
Persons applying for the granting, restoration or relinquishment of Vietnamese nationality, or for certificates of Vietnamese nationality or certificates of loss of Vietnamese nationality shall send their applications to the People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government where they reside, if they live in Vietnam; or to the Vietnamese diplomatic missions or consular offices overseas if they reside abroad.
Article 38.- The time limit for handling nationality-related applications
1. The time limit for settling an application for naturalization in Vietnam shall not exceed 12 months, and an application for Vietnamese nationality relinquishment or restoration shall not exceed 6 months, from the date the People’s Committee of the province or city directly under the Central Government or the Vietnamese diplomatic mission or consular office overseas receives complete and valid dossiers.
2. The time limit for settling an application for a certificate for Vietnamese nationality or a certificate of loss of Vietnamese nationality shall not exceed 90 days from the date the People’s Committee of the province or city directly under the Central Government or the Vietnamese diplomatic mission or consular office overseas receives complete and valid dossiers.
Article 39.- Publishing on the Official Gazette decisions on granting, restoration, relinquishment or deprivation of Vietnamese nationality and the annulment of decisions on naturalization in Vietnam
The decisions on granting restoration, relinquishment or deprivation of Vietnamese nationality and the annulment of decisions on naturalization in Vietnam shall be published on the Official Gazette of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 40.- The settlement of complaints, denunciations and disputes about Vietnamese nationality
1. Complaints about the administrative decisions or administrative acts of State agencies defined in Articles 34, 35 and 36 of this Saw and denunciations against law-breaking acts in the handling of Vietnamese nationality-related matters shall be made in accordance with the provisions of the legislation on complaints and denunciations.
2. Disputes among individuals on Vietnamese nationality shall be settled by courts according to the procedures for settling civil cases.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực