Luật Quốc tịch Việt Nam số 07/1998/QH10
Số hiệu: | 07/1998/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 20/05/1998 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 31/07/1998 | Số công báo: | Số 21 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.
Để đề cao vinh dự và ý thức trách nhiệm của công dân Việt Nam trong việc hưởng quyền và làm nghĩa vụ công dân, kế thừa và phát huy truyền thống đoàn kết, yêu nước của dân tộc Việt Nam, tăng cường sự gắn bó giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với mọi người Việt Nam, dù cư trú ở trong nước hay ngoài nước, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về quốc tịch Việt Nam.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/1998/QH10 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 1998 |
QUỐC TỊCH VIỆT NAM CỦA QUỐC HỘI SỐ 071998/QH10 NGÀY 20 THÁNG 05 NĂM 1998
Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.
Để đề cao vinh dự và ý thức trách nhiệm của công dân Việt Nam trong việc hưởng quyền và làm nghĩa vụ công dân, kế thừa và phát huy truyền thống đoàn kết, yêu nước của dân tộc Việt Nam, tăng cường sự gắn bó giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với mọi người Việt Nam, dù cư trú ở trong nước hay ngoài nước, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về quốc tịch Việt Nam.
1. ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không ai bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 25 của Luật này.
2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam; mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Quốc tịch nước ngoài" là quốc tịch của một nước khác không phải là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. "Người không quốc tịch" là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.
3. "Người Việt Nam ở nước ngoài" là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam đang thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
4. "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài" là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
5. "Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam" là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.
6. "Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam" là công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
7. "Dẫn độ" là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật đang có mặt trên lãnh thổ của nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt đối với người đó.
8. "Tước quốc tịch" là việc công dân bị mất quốc tịch theo quyết định có tính chất chế tài của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là công dân Việt Nam).
2. Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn nghĩa vụ công dân của mình đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không dẫn độ công dân Việt Nam cho nước khác.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam ở nước ngoài.
Các cơ quan nhà nước ở trong nước, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thi hành mọi biện pháp cần thiết, phù hợp với pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế để thực hiện sự bảo hộ đó.
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người gốc Việt Nam ở nước ngoài giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người đã mất quốc tịch Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách để công dân Việt Nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công dân và làm các nghĩa vụ công dân của mình phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện cho trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch và những người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
Việc kết hôn, ly hôn và huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự, cũng như của con chưa thành niên của họ.
Việc vợ hoặc chồng nhập hoặc mất quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người kia.
Các giấy tờ sau đây là căn cứ để chứng minh người có quốc tịch Việt Nam:
1. Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam;
2. Giấy khai sinh của đương sự kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ, nếu không có các giấy tờ quy định tại điểm 1 Điều này;
3. Các giấy tờ khác do Chính phủ quy định.
Nội dung quản lý nhà nước về quốc tịch Việt Nam bao gồm:
1. Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch Việt Nam; xây dựng chính sách về quốc tịch Việt Nam;
2. Quyết định việc cho nhập, cho trở lại, cho thôi và tước quốc tịch Việt Nam;
3. Cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam;
4. Thống kê nhà nước về quốc tịch Việt Nam;
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quốc tịch Việt Nam;
7. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc tịch.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
Người được xác định là có quốc tịch Việt Nam, nếu có một trong những căn cứ sau đây:
1. Do sinh ra theo quy định tại các điều 16, 17 và 18 của Luật này;
2. Được nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Được trở lại quốc tịch Việt Nam;
4. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
5. Các căn cứ quy định tại các điều 19, 28 và 30 của Luật này.
Trẻ em khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam, không kể trẻ em đó sinh trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.
1. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người không quốc tịch, hoặc có mẹ là công dân Việt Nam, còn cha không rõ là ai, thì có quốc tịch Việt Nam, không kể trẻ em đó sinh trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thoả thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con.
1. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai, thì có quốc tịch Việt Nam.
1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai, thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trong trường hợp người nói tại khoản 1 Điều này chưa đủ 15 tuổi mà tìm thấy cha mẹ đều có quốc tịch nước ngoài, cha hoặc mẹ có quốc tịch nước ngoài, người giám hộ có quốc tịch nước ngoài, thì người đó không còn quốc tịch Việt Nam; đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam, thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng xã hội Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ năm năm trở lên;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có đủ các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, con, cha hoặc mẹ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Công dân nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam thì không còn giữ quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt do Chủ tịch nước quyết định.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Chính phủ quy định thủ tục, trình tự giải quyết đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.
1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 23 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam, thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng, con, cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam;
c) Có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Chính phủ quy định thủ tục, trình tự giải quyết đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
1. Công dân Việt Nam có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam được cấp cho người có đơn yêu cầu và chứng minh được rằng họ có quốc tịch Việt Nam.
Chính phủ quy định thủ tục, trình tự cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam.
Công dân Việt Nam mất quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
1. Được thôi quốc tịch Việt Nam;
2. Bị tước quốc tịch Việt Nam;
3. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
4. Trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19, Điều 26 và Điều 28 của Luật này.
1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc một nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc công dân Việt Nam;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Chưa chấp hành xong bản án, quyết định của Toà án Việt Nam.
3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
4. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân không được thôi quốc tịch Việt Nam.
Chính phủ quy định thủ tục, trình tự giải quyết đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam.
1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành động gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 20 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành động quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 20 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam, thì Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị huỷ bỏ, nếu Quyết định đó được cấp chưa quá năm năm.
2. Việc huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của vợ hoặc chồng không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.
1. Khi cha mẹ có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, thôi hoặc trở lại quốc tịch Việt Nam, thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ được thay đổi theo quốc tịch của họ.
2. Khi chỉ cha hoặc mẹ có thay đổi quốc tịch do nhập, thôi hoặc trở lại quốc tịch Việt Nam, thì quốc tịch của con chưa thành niên được xác định theo sự thoả thuận bằng văn bản của cha mẹ.
3. Sự thay đổi quốc tịch của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
1. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi.
3. Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một người là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi, thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và được miễn các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
2. Giám sát tối cao việc tuân theo pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
3. Phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia về quốc tịch theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Cho nhập quốc tịch Việt Nam;
2. Cho trở lại quốc tịch Việt Nam;
3. Cho thôi quốc tịch Việt Nam;
4. Tước quốc tịch Việt Nam;
5. Huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
6. Ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế về quốc tịch hoặc liên quan đến quốc tịch, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định.
Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết về quốc tịch Việt Nam; ban hành văn bản huớng dẫn thi hành pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
2. Trình Chủ tịch nước quyết định việc cho nhập, cho trở lại, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam và huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Trình Chủ tịch nước quyết định việc ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế về quốc tịch hoặc liên quan đến quốc tịch; quyết định việc ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ về quốc tịch hoặc liên quan đến quốc tịch;
4. Chỉ đạo và hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam và Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam;
5. Tổ chức, chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
6. Thống kê nhà nước về quốc tịch Việt Nam;
7. Thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về quốc tịch.
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn về quốc tịch theo quy định của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Nhận và xem xét hồ sơ xin nhập, xin trở lại và xin thcơ quan nước ngoài cấp hoặc chứng thựcôi quốc tịch Việt Nam; đề nghị về việc giải quyết các hồ sơ đó;
2. Kiến nghị việc tước quốc tịch Việt Nam và việc huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Xét và cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam.
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quốc tịch:
1. Nhận và xem xét hồ sơ xin trở lại và xin thôi quốc tịch Việt Nam; trong trường hợp cá biệt nhận hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam; đề nghị về việc giải quyết các hồ sơ đó;
2. Kiến nghị việc tước quốc tịch Việt Nam và việc huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Xét và cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam.
Người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam và xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam ở trong nước, thì nộp đơn tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú; ở nước ngoài, thì nộp đơn tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam.
1. Thời hạn giải quyết đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam không quá mười hai tháng, đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam không quá sáu tháng, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời hạn giải quyết đơn xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam không quá chín mươi ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Quyết định cho nhập, cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch Việt Nam và huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được đăng trên Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan nhà nước quy định tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này và tố cáo đối với những hành vi trái pháp luật trong việc giải quyết các vấn đề về quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam do Toà án giải quyết theo thủ tục giải quyết các vụ án dân sự.
Căn cứ vào những nguyên tắc quy định trong Luật này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết với nước ngoài điều ước quốc tế nhằm hạn chế tình trạng hai hoặc nhiều quốc tịch và giải quyết các vấn đề phát sinh từ tình trạng đó.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 và thay thế Luật quốc tịch Việt Nam ngày 28 tháng 6 năm 1988.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998.
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 07/1998/QH10 |
Hanoi, May 20, 1998 |
ON VIETNAMESE NATIONALITY OF 20 MAY 1998
The Vietnamese nationality reflects the cohesive relationship between individuals and the State of Socialist Republic of Vietnam, giving rise to the rights and obligations of Vietnamese citizens toward the State and the rights and responsibilities of the State of Socialist Republic of Vietnam toward the Vietnamese citizens;
In order to uphold the honor and the sense of responsibility of the Vietnamese citizens in enjoying citizen rights and performing citizen obligations, to inherit and promote the tradition of solidarity and patriotism of the Vietnamese nation, to enhance the cohesion between the State of the Socialist Republic of Vietnam and every Vietnamese, regardless of whether they reside in the country or abroad, for the cause of a prosperous people, a strong country and an equitable and civilize society;
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
This Law stipulates the Vietnamese nationality,
Article 1.- The right to nationality
1.In the Socialist Republic of Vietnam, each individual is entitled to have a nationality. Not any Vietnamese citizen is deprived of his/her Vietnamese nationality, except for the cases prescribed in Article 25 of this Law.
2.The State of the Socialist Republic of Vietnam is a unified State of all ethnic groups living on the Vietnamese territory; all members of all ethnic groups are equal in their right to have the Vietnamese nationality.
Article 2.- Interpretation of terms
In this Law, the following terms shall be construed as follows;
1.”Foreign nationality“ is the nationality of a country other than the Socialist Republic of Vietnam.
2.”Stateless persons“ are those who have neither Vietnamese nationality nor foreign nationality.
3.”Vietnamese living abroad“ are Vietnamese citizens and people of Vietnamese origin who permanently or temporarily reside in foreign countries.
4.”Vietnamese residing abroad“ are Vietnamese citizens and people of Vietnamese origin, who permanently reside and earn their living in foreign countries.
5.”Foreigners residing in Vietnam“ are foreign nationals and stateless persons who permanently or temporarily reside in Vietnam.
6.”Foreigners permanently residing in Vietnam“ are foreign nationals and stateless persons who permanently reside and earn their living in Vietnam.
7.”Extradition“ is the hand-over by one country to another country of a person committing a criminal act or convicted of criminal offense for which the sentence has already taken legal effect, who is present on the former's territory, so that the latter shall examine such individual for penal liability or impose penalty against him/her.
8.”Deprivation of nationality“ is a citizen’s loss of nationality under a coercive decision by the competent State agency.
Article 3.- The principle of single nationality
The State of the Socialist Republic of Vietnam recognizes that the Vietnamese citizens have only one nationality; the Vietnamese nationality.
Article 4.- The relationship between the State and its citizens
1. Persons who hold Vietnamese nationality are citizens of the Socialist Republic of Vietnam (hereafter referred to as Vietnamese citizens).
2. Vietnamese citizens shall have their citizen rights guaranteed by the State of the Socialist Republic of Vietnam and shall have to fulfill their citizen obligations toward the State and society as provided for by law.
The State of the Socialist Republic of Vietnam shall not extradite Vietnamese citizens to other countries.
Article 5.- The protection of Vietnamese living abroad
The State of the Socialist Republic of Vietnam shall protect the legitimate rights of Vietnamese living abroad.
The State agencies in the country, the diplomatic missions and consular offices of Vietnam in foreign countries shall have to take all necessary measures in accordance with the laws of such countries, the international law and practice to effect such protection.
Article 6.- The policies toward people of Vietnamese origin in foreign countries
1. The State of the Socialist Republic of Vietnam shall adopt policies to encourage and create favorable conditions for people of Vietnamese origin in foreign countries to maintain close relation with their families and native land, and contribute to the building of their native land and the country.
2. The State shall adopt policies to create favorable to create favorable conditions for persons who have lost their Vietnamese nationality to have it restored.
Article 7.- The policies toward Vietnamese citizens living in foreign countries
The State of the Socialist Republic of Vietnam shall adopt policies to enable Vietnamese citizens living in foreign countries to enjoy their citizen rights and perform their citizen obligations in a way suitable to their circumstance of living away from the homeland.
Article 8.- Limiting the non-nationality status
The State of the Socialist Republic of Vietnam creates conditions for all children born on the Vietnamese territory to have nationality and for stateless persons permanently residing in Vietnam to be granted the Vietnamese nationality under the provisions of this Law.
Article 9.- Retention of nationality in cases of marriage, divorce or annulment of unlawful marriage.
The marriage, divorce or annulment of unlawful marriage between a Vietnamese citizen and a foreigner shall not alter the Vietnamese nationality of the involved party as well as their minor children.
Article 10.- Retention of nationality in cases of change to the nationality of a husband or a wife.
That a husband or a wife is granted or loses his or her Vietnamese nationality shall not alter the nationality of his/her spouse.
Article 11.- Papers proving Vietnamese nationality
The following papers shall serve as grounds to prove one’s Vietnamese nationality:
1. A certificate of Vietnamese nationality; a decision on naturalization in Vietnam, a decision on Vietnamese nationality restoration, a Vietnamese identity card or passport;
2. His/her birth certificate enclosed with papers proving the Vietnamese nationality of his/her parents, in case of the absence of the papers defined in Point 1 of this Article;
3. Other papers prescribed by the Government.
Article 12.- The State management over nationality
The contents of State management over Vietnamese nationality shall include:
1. Promulgating, guiding and organizing the implementation of legal documents on Vietnamese nationality; formulating policies on Vietnamese nationality;
2. Deciding the naturalization in Vietnam, restoration, relinquishment and deprivation of Vietnamese nationality;
3. Granting Vietnamese nationality certificates, and certificates of loss of Vietnamese nationality;
4. Making State statistics on Vietnamese nationality;
5. Supervising and inspecting the observance of the legislation on Vietnamese nationality;
6. Settling complaints and denunciations about Vietnamese nationality;
7. Establishing international cooperation in the field of nationality.
Article 13.- The application of international treaties
In cases where an international treaty which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contains provisions contrary to this Law, the provisions of such international treaty shall apply.
HOLDING OF VIETNAMESE NATIONALITY
Article 14.- Persons holding Vietnamese nationality
Vietnamese nationality holders include those who have been holding Vietnamese nationality up to the effective date of this Law and those who hold Vietnamese nationality under this Law.
Article 15.- The grounds for determining the Vietnamese nationality of a person
A person is determined to have Vietnamese nationality when there exists one of the following grounds:
1. By birth, as defined in Articles 16, 17 and 18 of this Law;
2. Being naturalized in Vietnam;
3. Having Vietnamese nationality restored;
4. Under the international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to;
5. Other grounds defined in Articles 19, 28 and 30 of this Law.
Article 16.- The nationality of children born to parents who are Vietnamese citizens
A child born to parents, both of whom are Vietnamese citizens, shall hold Vietnamese nationality, regardless of whether the child was born inside or outside the Vietnamese territory.
Article 17.- The nationality of a child born to parents, one of whom is a Vietnamese citizen
1. A child born to parents, one of whom is a Vietnamese citizen and the other is a stateless person; or his/her mother is a Vietnamese citizen while his/her father is unknown, shall hold Vietnamese nationality, regardless of whether the child was born inside or outside the Vietnamese territory.
2. A child born to parents, one of whom is a Vietnamese citizen and the other is a foreign national, shall hold Vietnamese nationality, if so agreed in writing by his/her parents at the time of registration of their child’s birth.
Article 18.- The nationality of a child born to parents who are both stateless persons
1. A child born on the Vietnamese territory and whose parents, at the time of his/her birth, are both stateless persons who have a permanent residence in Vietnam, shall hold Vietnamese nationality.
2. A child on the Vietnamese territory whose mother, at the time of his/her birth, is a stateless person having a permanent residence in Vietnam, and whose father is unknown, shall hold Vietnamese nationality.
Article 19.- The nationality of newborn who is abandoned or found on the Vietnamese territory
1. A newborn abandoned or found on the Vietnamese territory whose parents are unknown, shall hold Vietnamese nationality.
2. In cases where a person mentioned in Clause 1 of this Article who is under 15 years old has found his/her parents who both hold foreign nationality or one of whom holds foreign nationality, or his/her guardian holds foreign nationality, he/she shall no longer hold Vietnamese nationality; for a person who is full 15 years of age but under full eighteen years of age, his/her written consent is required.
Article 20.- Granting of Vietnamese nationality
1. Foreign nationality and stateless persons who are residing in Vietnam and apply for the Vietnamese nationality, may be granted Vietnamese nationality if they fully meet the following conditions:
a/ Having full capacity for civil acts as prescribed by Vietnamese laws;
b/ Abiding by the Constitution and laws of Vietnam; respecting the traditions, customs and practices of the Vietnamese people;
c/ Knowing the Vietnamese language sufficiently enough to integrate themselves into the social community of Vietnam;
d/ Having resided in Vietnam for five years or more;
dd/ Being capable of ensuring their living in Vietnam.
2. Foreign nationals and stateless persons may be granted Vietnamese nationality without having to fully meet the conditions prescribed in Points c, d and e, Clause 1 of this Article, if they fall into one of the following cases;
a/ Being spouses, offspring or parents of Vietnamese citizens;
b/ Having made meritorious contributions to the cause of building and defending the Vietnamese fatherland;
c/Being helpful to the State of the Socialist Republic of Vietnam.
3. Foreign nationals naturalized in Vietnam shall not retain their foreign nationality, except for special cases which shall be decided by the State President.
4. Persons applying for Vietnamese nationality shall not be granted Vietnamese nationality, if such naturalizations is detrimental to Vietnam’s national interests.
The Government shall stipulate the procedures and order for handling applications of Vietnamese nationality.
Article 21.- The restoration of Vietnamese nationality
1. A person who has lost his/her Vietnamese nationality under Article 23 of this Law and now applies for the restoration of Vietnamese nationality, may have his/her Vietnamese nationality restored, if he/she falls into one of the following cases;
a/ Applying for repatriation to Vietnam;
b/ His/her spouse, offspring(s), mother or father being Vietnamese citizen(s);
c/ Having made meritorious contributions to the cause of building and defending the Vietnamese fatherland;
d/ Being beneficial to the State of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Persons applying for the restoration of Vietnamese nationality shall not have Vietnamese nationality restored, if such restoration is detrimental to Vietnam’s nationality interests.
The Government shall stipulate the procedures and order for handling applications for restoration of Vietnamese nationality.
Article 22.- Certificates of Vietnamese nationality
1. Vietnamese citizens shall have the right to request the Vietnamese competent agency(ies) defined in Articles 35 and 36 of this Law to grant them certificates of Vietnamese nationality.
2. Certificates of Vietnamese nationality shall be granted to those who have filed applications therefor and can prove that they hold Vietnamese nationality.
The Government shall stipulates the procedures and order for granting certificates of Vietnamese nationality.
LOSS OF VIETNAMESE NATIONALITY
Article 23.- Loss of Vietnamese nationality
A Vietnamese citizen shall lose his/her Vietnamese nationality in the following cases:
1. Being permitted to relinquish his/her Vietnamese nationality;
2. Being deprived of his/her Vietnamese nationality.
3. Losing his/her Vietnamese nationality under international treaties which Vietnam has signed or acceded to;
4 Other cases defined in Clause 2 of Article 19, Article 26 and Article 28 of this Law.
Article 24.- Relinquishment of Vietnamese nationality
1. A Vietnamese citizen who files application for the relinquishment of Vietnamese nationality so as to be granted nationality of a foreign country may be permitted to relinquish his/her Vietnamese nationality.
2. A person applying for the relinquishment of Vietnamese nationality shall not be permitted to relinquish his/her Vietnamese nationality if he/she falls under one of the following cases;
a/ He/she is owing tax debts to the State or a property obligation to a Vietnamese agency organization or citizen;
b/ He/she is being examined for penal liability;
c/ He/she has not yet completely served Vietnamese court’s sentence(s)and/or decisions(s) against him/her.
3. Persons applying of the relinquishment of Vietnamese nationality shall not be permitted to relinquish their Vietnamese nationality if such relinquishment is detrimental to Vietnam’s national interests.
4. State officials and employees and those who are serving in the people’s armed forces shall not be permitted to relinquish their Vietnamese nationality.
The Government shall stipulate the procedures and order for handling applications for the relinquishment of Vietnamese nationality.
Article 25.- The deprivation of Vietnamese nationality
1. Vietnamese citizens residing abroad may be deprived of Vietnamese nationality if they take acts that cause serious harms to the national independence, the cause of building and defending the Vietnamese fatherland or to the prestige of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Persons who have been granted with Vietnamese nationality in accordance with Article 20 of this Law, regardless of whether they reside inside or outside the Vietnamese territory, may be deprived of Vietnamese nationality if they commit acts prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 26.- Annulment of decisions on granting Vietnamese nationality
1. In cases where a person who has been granted the Vietnamese nationality in accordance with Article 20 of this Law, regardless of whether he/she resides inside or outside the Vietnamese territory, intentionally made false declaration or falsified papers when applying for Vietnamese nationality, the decision on naturalization shall be annulled, provided that such decision has been issued for less than five years.
2. The annulment of the decision on naturalization of a husband or a wife shall not alter the nationality of his/her spouse.
Article 27.- The certificates of Vietnamese nationality loss
The certificates of Vietnamese nationality loss shall be granted to persons who file applications therefor and can prove that they once held Vietnamese nationality.
The Government shall stipulate the procedures and order for granting certificates of Vietnamese nationality loss.
CHANGES TO NATIONALITY OF MINORS AND ADOPTED CHILDREN
Article 28.- Nationality of children who are minors in cases of their parents’ naturalization, relinquishment or restoration of Vietnamese nationality
1. When there is a change to the nationality of his/her parents due to the granting, relinquishment or restoration of Vietnamese nationality, the nationality of the child who is a minor living with his/her parents shall be changed accordingly.
2. When there is a change to the nationality of his/her father or mother due to the granting, relinquishment or restoration of Vietnamese nationality, the nationality of the child who is a minor shall be decided according to the written consent from his/her parents.
3. Any change to the nationality of persons, who are from full 15 years to under 18 years of age as stipulated in Clauses 1 and 2 of this Article, must be agreed upon in writing by such persons.
Article 29.- Nationality of children who ate minors in cases where their parents are deprived of Vietnamese nationality or where decisions on granting Vietnamese nationality are annulled
When both his/her parents or either of them is deprived of Vietnamese nationality under Article 25 of this Law or the decision on granting the Vietnamese nationality is annulled under Article 26 of this Article 26 of this Law, the nationality of a child who is a minor shall not change.
Article 30.- Nationality of adopted children who are minors
1. A child who is a Vietnamese citizen and adopted by foreigner(s) shall retain his/her Vietnamese nationality.
2. A child who is a foreign national and adopted by Vietnamese citizen(s) shall hold Vietnamese nationality as from the date the Vietnamese competent agency recognizes the adoption.
3. A child who is a foreign national and adopted by parents one of whom is a Vietnamese citizen and the other is a foreign national shall be granted be Vietnamese nationality according to the application for the Vietnamese nationality filed by his/her adoptive parents and exempt from conditions prescribed in Clause 1, Article 20 of this Law.
Any change to the nationality of an adopted child, who is from full 15 years to under 18 years of age, must be agreed upon in writing by him/her.
THE POWERS AND PROCEDURES FOR HANDLING NATIONALITY-RELATED MATTERS
Article 31.- The powers of the National Assembly regarding nationality
The National Assembly has the following tasks and powers regarding the nationality:
1. To promulgate legal documents on Vietnamese nationality;
2. To exert the supreme supervision on the observance of the legislation on Vietnamese nationality;
3. To ratify or rescind international treaties on nationality which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to at the proposal of the State President.
Article 32.- The powers of the State President over nationality
The State President has the following tasks and powers over nationality:
1. To permit the naturalization in Vietnam;
2. To permit the Vietnamese nationality restoration;
3. To permit the Vietnamese nationality relinquishment;
4. To decide the Vietnamese nationality deprivation;
5. To annul decisions on naturalization in Vietnam;
6. To conclude international treaties on behalf of the State of the Socialist Republic of Vietnam, decide the ratification of or acceding to international treaties on nationality or concerning nationality, except for cases where such international treaties must be submitted to the National Assembly for decision.
Article 33.- The powers of the Government over nationality
The Government has the following tasks and powers over nationality:
1. To submit to the National Assembly and the National Assembly Standing Committee draft laws, ordinances and resolutions on Vietnamese nationality; to promulgate documents guiding the implementation of legislation on Vietnamese nationality;
2. To submit to the State President for decision the granting, restoration, relinquishment or deprivation of Vietnamese nationality and the annulment of decisions on naturalization in Vietnam;
3. To submit to the State President for decision the signing of international treaties on the State’s behalf, the ratification of or acceding to international treaties on nationality or concerning nationality; to decide the signing of or acceding to international treaties on nationality or concerning nationality on the Government’s behalf;
4. To direct and guide the granting of certificates of Vietnamese nationality and certificates of loss of Vietnamese nationality;
5. To organize and direct the dissemination and education of legislation on Vietnamese nationality;
6. To make State statistics on Vietnamese nationality;
7. To inspect and supervise, according to its competence, the observance of the legislation on Vietnamese nationality;
8.To establish international cooperation on nationality.
Article 34.- The powers of the ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government regarding nationality
1. The Ministry of Justice shall assist the Government in performing the tasks and exercising the powers defined in Article 33 of this Law.
2. The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall, within their respective tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Justice in performing the tasks an exercising the powers regarding nationality as prescribed by the Government.
Article 35.- The powers of the People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government
The People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government have the following tasks and powers regarding the nationality:
1. To receive examine dossiers of application for the granting, restoration or relinquishment of Vietnamese nationality; to request the handling of such dossiers;
2. To propose the deprivation of Vietnamese nationality or the annulment of decisions on naturalization in Vietnam;
3. To consider and grant certificates of Vietnamese nationality and certificates of loss of Vietnamese nationality.
Article 36.- The powers of the Vietnamese diplomatic missions and consular offices overseas regarding nationality
The Vietnamese diplomatic missions and consular offices overseas have the following tasks and powers regarding nationality:
1. To receive and examine dossiers of application for the restoration or relinquishment of Vietnamese nationality; to receive dossiers of application for Vietnamese nationality in some exceptional cases; to request the handling of such dossiers;
2. To propose the deprivation of Vietnamese nationality and the annulment of decisions on naturalization in Vietnam;
3. To consider and grant certificates of Vietnamese nationality and certificates of loss of Vietnamese nationality.
Article 37.- Filing applications for settlement of nationality matters
Persons applying for the granting, restoration or relinquishment of Vietnamese nationality, or for certificates of Vietnamese nationality or certificates of loss of Vietnamese nationality shall send their applications to the People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government where they reside, if they live in Vietnam; or to the Vietnamese diplomatic missions or consular offices overseas if they reside abroad.
Article 38.- The time limit for handling nationality-related applications
1. The time limit for settling an application for naturalization in Vietnam shall not exceed 12 months, and an application for Vietnamese nationality relinquishment or restoration shall not exceed 6 months, from the date the People’s Committee of the province or city directly under the Central Government or the Vietnamese diplomatic mission or consular office overseas receives complete and valid dossiers.
2. The time limit for settling an application for a certificate for Vietnamese nationality or a certificate of loss of Vietnamese nationality shall not exceed 90 days from the date the People’s Committee of the province or city directly under the Central Government or the Vietnamese diplomatic mission or consular office overseas receives complete and valid dossiers.
Article 39.- Publishing on the Official Gazette decisions on granting, restoration, relinquishment or deprivation of Vietnamese nationality and the annulment of decisions on naturalization in Vietnam
The decisions on granting restoration, relinquishment or deprivation of Vietnamese nationality and the annulment of decisions on naturalization in Vietnam shall be published on the Official Gazette of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 40.- The settlement of complaints, denunciations and disputes about Vietnamese nationality
1. Complaints about the administrative decisions or administrative acts of State agencies defined in Articles 34, 35 and 36 of this Saw and denunciations against law-breaking acts in the handling of Vietnamese nationality-related matters shall be made in accordance with the provisions of the legislation on complaints and denunciations.
2. Disputes among individuals on Vietnamese nationality shall be settled by courts according to the procedures for settling civil cases.
Article 41.- The international cooperation to limit the dual - or multi-nationality status and handle problems arising from dual - or multi-nationality status
Basing themselves on the principles prescribed in this Law, the competent State agencies shall undertake the signing of international treaties with foreign countries to limit the dual - or multi-nationality status and handle problems arising therefrom.
Article 42.- Enforcement effect
This Law takes effect from January 1st, 1999 and replaces the Law on Vietnamese Nationality of June 28, 1988.
The Government shall stipulate in details and guide the implementation of this Law.
|
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực