Chương 2 Luật Quốc tịch Việt Nam 1988: Xác định có Quốc tịch Việt Nam
Số hiệu: | 8-LCT/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 28/06/1988 | Ngày hiệu lực: | 15/07/1988 |
Ngày công báo: | 15/09/1988 | Số công báo: | Số 17 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/1999 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
XÁC ĐỊNH CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 5. Có quốc tịch Việt Nam.
Một người có quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1- Do sinh ra;
2- Được vào quốc tịch Việt Nam;
3- Được trở lại quốc tịch Việt Nam;
4- Có quốc tịch Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết;
5- Có quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp khác theo quy định của Luật này.
1- Trẻ em có cha mẹ là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam, không kể trẻ em đó sinh trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam.
2- Trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người không quốc tịch hoặc không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam, không kể trẻ em đó sinh trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam.
3- Trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, nếu sinh trên lãnh thổ Việt Nam hoặc khi sinh ra cha mẹ đều có nơi thường trú ở Việt Nam, thì có quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp cha mẹ nhất trí lựa chọn quốc tịch khác. Trong trường hợp trẻ em đó sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam và khi sinh cha mẹ đều không có nơi thường trú ở Việt Nam, thì quốc tịch theo sự lựa chọn của cha mẹ.
4- Trẻ em sinh trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ đều là người không quốc tịch và có nơi thường trú ở Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
5- Trẻ em tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 7. Vào quốc tịch Việt Nam.
1- Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang cư trú ở Việt Nam, tự nguyện tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, có thể được vào quốc tịch Việt Nam, nếu có những điều kiện sau đây:
a) Từ 18 tuổi trở lên;
b) Biết tiếng Việt;
c) Đã cư trú ở Việt Nam ít nhất 5 năm.
2- Trong trường hợp có lý do chính đáng, công dân nước ngoài và người không quốc tịch có thể được vào quốc tịch ViệtNam mà không đòi hỏi có đầy đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c tại khoản 1 Điều này.
3- Trong trường hợp những người đã vào quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều này mà khai man khi xin vào quốc tịch Việt Nam thì quyết định cho vào quốc tịch Việt Nam có thể bị huỷ bỏ.
Một người có quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1- Do sinh ra;
2- Được vào quốc tịch Việt Nam;
3- Được trở lại quốc tịch Việt Nam;
4- Có quốc tịch Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết;
5- Có quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp khác theo quy định của Luật này.
1- Trẻ em có cha mẹ là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam, không kể trẻ em đó sinh trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam.
2- Trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người không quốc tịch hoặc không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam, không kể trẻ em đó sinh trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam.
3- Trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, nếu sinh trên lãnh thổ Việt Nam hoặc khi sinh ra cha mẹ đều có nơi thường trú ở Việt Nam, thì có quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp cha mẹ nhất trí lựa chọn quốc tịch khác. Trong trường hợp trẻ em đó sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam và khi sinh cha mẹ đều không có nơi thường trú ở Việt Nam, thì quốc tịch theo sự lựa chọn của cha mẹ.
4- Trẻ em sinh trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ đều là người không quốc tịch và có nơi thường trú ở Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
5- Trẻ em tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
1- Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang cư trú ở Việt Nam, tự nguyện tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, có thể được vào quốc tịch Việt Nam, nếu có những điều kiện sau đây:
a) Từ 18 tuổi trở lên;
b) Biết tiếng Việt;
c) Đã cư trú ở Việt Nam ít nhất 5 năm.
2- Trong trường hợp có lý do chính đáng, công dân nước ngoài và người không quốc tịch có thể được vào quốc tịch ViệtNam mà không đòi hỏi có đầy đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c tại khoản 1 Điều này.
3- Trong trường hợp những người đã vào quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều này mà khai man khi xin vào quốc tịch Việt Nam thì quyết định cho vào quốc tịch Việt Nam có thể bị huỷ bỏ.
Chapter II
DETERMINATION OF VIETNAMESE NATIONALITY
Article 5.
Persons holding Vietnamese nationality A person shall hold Vietnamese nationality if one of the following circumstances applies:
1. By birth;
2. Being granted Vietnamese nationality;
3. Having Vietnamese nationality restored;
4. Holding Vietnamese nationality in accordance with international treaties to which Vietnam is a party;
5. Holding Vietnamese nationality in other cases as provided for by this Law.
Article 6.
Nationality of a child
1. Any child born to parents who are Vietnamese citizens shall hold Vietnamese nationality regardless of whether that child was born inside or outside the territory of Vietnam.
2. Any child born to parents, one of whom is a Vietnamese citizen and the other a stateless person or person unknown, shall hold Vietnamese nationality regardless of whether that child was born inside or outside the territory of Vietnam.
3. Any child born to parents, one of whom is a Vietnamese citizen and the other a foreign national, if born inside Vietnamese territory or at a time when the parents have permanent residence in Vietnam shall hold Vietnamese nationality unless both parents decide otherwise. Where that child is born outside Vietnamese territory, and at a time when the parents have no permanent residence in Vietnam, the child's nationality shall be decided by the parents.
4. Any child born on Vietnamese territory and whose parents are both stateless persons but have permanent residence in Vietnam, shall hold Vietnamese nationality.
5. Any child found on Vietnamese territory and whose parents are unknown shall hold Vietnamese nationality.
Article 7.
Granting of Vietnamese nationality
1. A foreign national or stateless person who is residing in Vietnam and voluntarily observes the Constitution and laws of Vietnam, may be granted Vietnamese nationality if satisfying the following conditions:
a- Being 18 years of age or over;
b- Speaking Vietnamese;
c- Having been residing in Vietnam for at least five years.
2. A foreign national or stateless person may, on legitimate grounds, be granted Vietnamese nationality without having to satisfy the conditions set out in points a, b and c of paragraph 1 of this Article.
3. Where persons have been granted Vietnamese nationality in accordance with the provisions of this Article, but have made inaccurate statements when applying for Vietnamese nationality, the decision to grant Vietnamese nationality may be revoked.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực