Số hiệu: | 8-LCT/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 28/06/1988 | Ngày hiệu lực: | 15/07/1988 |
Ngày công báo: | 15/09/1988 | Số công báo: | Số 17 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/1999 |
Điều 1. Người có quốc tịch Việt Nam.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam; mọi thành viên của các dân tộc đều có quốc tịch Việt Nam.
Những người có quốc tịch Việt Nam bao gồm những người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và những người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
Điều 2. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân.
Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền của công dân và phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
Nhà nước bảo hộ quyền lợi chính đáng của công dân ViệtNam ở nước ngoài.
Điều 3. Công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch Việt Nam.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
Điều 4. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật và khi quốc tịch của vợ hoặc chồng thay đổi.
1- Việc kết hôn, ly hôn và việc huỷ kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch không làm thay đổi quốc tịch của họ.
2- Việc vợ hoặc chồng vào hoặc mất quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người kia.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam; mọi thành viên của các dân tộc đều có quốc tịch Việt Nam.
Những người có quốc tịch Việt Nam bao gồm những người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và những người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
1- Việc kết hôn, ly hôn và việc huỷ kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch không làm thay đổi quốc tịch của họ.
2- Việc vợ hoặc chồng vào hoặc mất quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người kia.
Chapter 1
GENERAL PROVISIONS
Article 1.
Persons holding Vietnamese nationality The Socialist Republic of Vietnam is a unified state of all nationals living on Vietnamese territory. All members of all ethnic groups hold Vietnamese nationality. Persons holding Vietnamese nationality include those who hold Vietnamese nationality up to the day this Law comes into force and those who will be granted Vietnamese nationality in accordance with the provisions of this Law.
Article 2.
Relationship between the State and citizens Vietnamese citizens shall be guaranteed all rights as citizens by the State of the Socialist Republic of Vietnam, and must fulfil their obligations towards the State and society as provided by law. The State shall protect the legitimate rights of Vietnamese citizens living abroad.
Article 3.
Recognition of a single nationality for Vietnamese citizens The State of the Socialist of Vietnam recognises Vietnamese citizens as having only one nationality: Vietnamese.
Article 4.
Retention of nationality in cases of marriage, divorce, annulment of unlawful marriage, and charge of nationality by a husband or wife
1. Marriage, divorce or annulment of unlawful marriage between a Vietnamese citizen and a foreigner or a stateless person, shall not change their respective nationality.
2. Where a husband or wife is granted or loses Vietnamese nationality, there shall be no change to the nationality of the partner.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực