Chương IV Luật phòng, chống thiên tai 2013: Hợp tác quốc tế trong phòng, chống thiên tai
Số hiệu: | 33/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 19/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2014 |
Ngày công báo: | 13/07/2013 | Số công báo: | Từ số 407 đến số 408 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bắt buộc đóng góp Quỹ phòng chống thiên tai
Từ ngày 01/5/2014, Luật phòng chống thiên tai 2013 sẽ có hiệu lực, với một số quy định mới đáng chú ý như sau:
- Tổ chức kinh tế (kể cả trong và ngoài nước) tại địa bàn; công dân Việt Nam từ 18 tuổi đến hết tuổi lao động có nghĩa vụ đóng góp bắt buộc vào Quỹ phòng chống thiên tai tại địa phương
- Người tham gia ứng phó thiên tai nếu bị thương, bị chết được xem xét, hưởng chế độ, chính sách như đối với thương binh, liệt sỹ.
- Chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện tại địa bàn mình quản lý để ứng phó thiên tai, cứu trợ khẩn cấp.
Tất cả tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành quyết định huy động này và sẽ được hoàn trả vật tư phương tiện, nhận tiền công lao động sau khi tham gia ứng phó thiên tai
- Phân định rõ đối tượng được cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn và dài hạn.
Luật này thay thế cho Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão năm 1993 (sửa đổi năm 2000)
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bảo đảm tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và bảo đảm lợi ích quốc gia.
2. Tuân thủ điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Chủ động đề xuất sáng kiến hợp tác quốc tế về lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
4. Ưu tiên hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp tìm kiếm cứu nạn; hợp tác đầu tư, xây dựng, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai.
1. Hợp tác quốc tế về trao đổi thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai.
2. Hợp tác quốc tế về tìm kiếm cứu nạn.
3. Hợp tác quốc tế về cứu trợ nhân đạo.
4. Hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong phòng, chống thiên tai.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hợp tác quốc tế trong phòng, chống thiên tai, có trách nhiệm sau đây:
a) Nhận thông tin dự báo, cảnh báo và thông tin liên quan đến thiên tai từ cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định;
b) Cung cấp thông tin về thiên tai cho cơ quan, tổ chức quốc tế theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản lý;
d) Đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế trong phòng, chống thiên tai.
đ) Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về kêu gọi hỗ trợ của quốc tế về phòng, chống thiên tai.
2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm sau đây:
a) Kêu gọi quốc tế hỗ trợ cho việc ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam, đồng thời là đầu mối của Việt Nam hỗ trợ các quốc gia khác theo chỉ đạo của Chính phủ;
b) Chủ trì liên hệ với các quốc gia, vùng lãnh thổ để phối hợp hỗ trợ cho người, phương tiện của Việt Nam khi xảy ra thiên tai trên biển, vùng biên giới đất liền và hỗ trợ người, phương tiện của quốc gia khác khi có yêu cầu.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quan trắc, đánh giá, dự báo, cảnh báo, xác định cấp độ rủi ro thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy văn, hải văn phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm chủ trì hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quan trắc, đánh giá, xác định cấp độ rủi ro thiên tai, báo tin động đất, dự báo, cảnh báo sóng thần.
5. Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có quyền sau đây:
a) Được miễn thuế, lệ phí về nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;
b) Được ưu tiên về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;
c) Được ưu tiên về thủ tục lưu trú.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:
a) Đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
b) Hoạt động đúng mục đích đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
INTERNATIONAL COOPERATION IN NATURAL DISASTER PREVENTION AND CONTROL
Article 38. Principles of international cooperation in natural disaster prevention and control
1. Respect for independence, sovereignty, territorial integrity and non- intervention in internal affairs, and guarantee of national interests.
2. Compliance with treaties to which Vietnam is a contracting party.
3. Proactive proposal of initiatives on international cooperation in natural disaster prevention and control.
4. Priority for international cooperation in training, scientific research and technology transfer; sharing of experiences and coordination in search and rescue; investment, construction and upgrading of natural disaster prevention and control works.
Article 39. Contents of international cooperation in natural disaster prevention and control
1. International cooperation in natural disaster information exchange, forecast and warning.
2. International cooperation in search and rescue.
3. International cooperation in humanitarian relief.
4. International cooperation in training, scientific research and technology transfer in natural disaster prevention and control.
Article 40. Focal point and agencies in charge of international cooperation in natural disaster prevention and control
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall act as the focal point answerable to the Government for international cooperation in natural disaster prevention and control, and has the following responsibilities:
a/ To receive forecasts, warnings and information relating to natural disasters from domestic and international agencies and organizations under regulations;
b/ To provide information on natural disasters to international agencies and organizations under regulations;
c/ To organize international cooperation in natural disaster prevention and control under its management;
d/ To propose the conclusion of, or accession to, treaties on natural disaster prevention and control;
dd/ To propose that the Prime Minister calls for international assistance in natural disaster prevention and control.
2. The Ministry of Foreign Affairs has the following responsibilities:
a/ To call for international assistance to respond to and for the remediation of the consequences of natural disasters in Vietnam and concurrently act as Vietnam’s focal point in providing assistance to other countries under the Government’s direction;
b/ To contact other countries and territories to provide coordinated assistance for Vietnamese people and means hit by natural disasters on the sea and in land border areas and assistance for people and means of other countries upon their request.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for international cooperation in the observation, assessment, forecast, warning and identification of levels of natural disaster risks in meteorological, hydrographical and oceanographic aspects and in conformity with treaties to which Vietnam is a contracting party.
4. The Vietnam Academy of Science and Technology shall assume the prime responsibility for international cooperation in the observation, assessment and identification of levels of natural disaster risks, earthquake information and tsunami forecast and warning.
5. The National Committee for Search and Rescue shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies in, conducting international cooperation in search and rescue.
Article 41. Rights and obligations of foreign organizations and individuals and international organizations participating in the response to and remediation of the consequences of natural disasters in Vietnam
1. Foreign organizations and individuals and international organizations participating in the response to and remediation of the consequences of natural disasters in Vietnam have the following rights:
a/ To be exempted from import and export duties and fees for means, equipment and goods serving emergency relief, search and rescue, relief and support for people affected by natural disaster;
b/ To enjoy priority in entry and exit procedures, and procedures for import and export of means, equipment and goods serving search and rescue, relief and support for people affected by natural disasters;
c/ To enjoy priority in carrying out formalities for their stay.
2. Foreign organizations and individuals and international organizations participating in the response to and remediation of the consequences of natural disasters in Vietnam have the following obligations:
a/ To register their operations with competent Vietnamese agencies;
b/ To operate for the registered purposes and comply with Vietnamese law.
3. The Government shall detail this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực