Chương 2 Luật Phòng, chống mua bán người 2011: Phòng ngừa mua bán người
Số hiệu: | 66/2011/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/03/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2012 |
Ngày công báo: | 24/07/2011 | Số công báo: | Từ số 415 đến số 416 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
12 hành vi bị nghiêm cấm trong luật Phòng, chống mua bán người
Ngày 29/03/2011, Quốc hội đã thông qua Luật số 66/2011/QH12 về Phòng, chống mua bán người.
Luật gồm 8 Chương với 58 Điều quy định việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi mua bán người và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người; tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người; trách nhiệm của Chính phủ và các bộ ngành, địa phương trong công tác phòng, chống mua bán người.
Điểm nổi bật trong quy định của Luật với việc đưa ra 12 hành vi bị nghiêm cấm được coi là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng căn cứ vào mức độ, tính chất vi phạm, xử lý theo quy định của pháp luật. Theo đó, nghiêm cấm: Mua bán phụ nữ và trẻ em theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Bộ luật hình sự; Chuyển giao và tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể; Cưỡng bức, môi giới người khác thực hiện các hành vi trên; Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi; Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi…
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định rõ căn cứ để xác định một người có thể được coi là nạn nhân trong vụ mua bán. Nạn nhân là người bị xâm hại bởi các hành vi theo quy định mà khi người đó là đối tượng bị mua bán, chuyển giao, tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 3 hoặc người đó là đối tượng bị tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.
Khi đã có căn cứ cho rằng một người bị mua bán thì cơ quan, đơn vị cá nhân có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để giải cứu; trường hợp người đó bị xâm hại hoặc có nguy có bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe danh dự, nhân phẩm và tài sản thì áp dụng các biện pháp bảo vệ.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng trong phòng, chống mua bán người; đề cao cảnh giác, tích cực tham gia phòng, chống mua bán người.
2. Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục bao gồm:
a) Chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người;
b) Thủ đoạn và tác hại của các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này;
c) Kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người;
d) Biện pháp, kinh nghiệm phòng, chống mua bán người;
đ) Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua bán người;
e) Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân;
g) Các nội dung khác có liên quan đến phòng, chống mua bán người.
3. Việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp;
b) Cung cấp tài liệu;
c) Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Thông qua hoạt động tại các cơ sở giáo dục;
đ) Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hóa khác;
e) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên ở cơ sở; huy động sự tham gia tích cực của các đoàn thể xã hội.
5. Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục cần được tăng cường đối với phụ nữ, thanh niên, thiến niên, nhi đồng, học sinh, sinh viên và những người cư trú tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và những địa bàn xảy ra nhiều vụ việc mua bán người.
1. Cung cấp kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người.
2. Cung cấp thông tin về thủ đoạn mua bán người và hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người.
3. Cung cấp thông tin về quyền, nghĩa vụ của nạn nhân và hướng dẫn cách thức thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó.
1. Theo dõi nhân khẩu, hộ khẩu thông qua công tác quản lý cư trú, tăng cường kiểm tra nhân khẩu thường trú, tạm trú, lưu trú, tạm vắng trên địa bàn.
2. Giám sát các đối tượng có tiền án, tiền sự về mua bán người và các đối tượng khác có dấu hiệu thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này.
3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các thông tin về tàng thư, căn cước, lý lịch tư pháp phục vụ công tác phòng, chống mua bán người.
4. Tăng cường tuần tra, kiểm soát tại các cửa khẩu, khu vực biên giới, hải đảo và trên biển nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này.
5. Trang bị các phương tiện kỹ thuật tại các cửa khẩu quốc tế phục vụ cho việc nhận dạng người và phát hiện nhanh chóng, chính xác các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; nâng cấp các trang thiết bị kiểm soát, kiểm tra tại các chốt kiểm soát, cửa khẩu.
6. Quản lý công tác cấp giấy tờ tùy thân, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh; ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc làm, cấp phát, quản lý và kiểm soát các loại giấy tờ tùy thân và giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh.
7. Phối hợp với các cơ quan chức năng của nước có chung đường biên giới trong việc tuần tra, kiểm soát biên giới nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này.
Các hoạt động hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, cho, nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài, tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, dịch vụ văn hóa, du lịch và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ có điều kiện khác dễ bị lợi dụng phải được quản lý, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này.
Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương cần thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em, chương trình vì sự tiến bộ của phụ nữ và chương trình khác về phát triển kinh tế - xã hội.
1. Cung cấp thông tin cho thành viên trong gia đình về thủ đoạn mua bán người và các biện pháp phòng, chống mua bán người.
2. Phối hợp với nhà trường, cơ quan, tổ chức và các đoàn thể xã hội trong phòng, chống mua bán người.
3. Chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân là thành viên của gia đình để họ hòa nhập cuộc sống gia đình và cộng đồng.
4. Động viên nạn nhân là thành viên của gia đình hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống mua bán người.
1. Quản lý chặt chẽ việc học tập và các hoạt động khác của học sinh, sinh viên, học viên.
2. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ngoại khóa về phòng, chống mua bán người phù hợp với từng cấp học, ngành học.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên, học viên là nạn nhân học văn hóa, học nghề, hòa nhập cộng đồng.
4. Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống mua bán người.
1. Các tổ chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, cho, nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài, tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, dịch vụ văn hóa, du lịch và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ có điều kiện khác dễ bị lợi dụng để thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này có trách nhiệm:
a) Ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động; đăng ký lao động với cơ quan quản lý lao động địa phương;
b) Nắm thông tin về đối tượng được cung cấp dịch vụ và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu để phối hợp quản lý;
c) Cam kết chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người;
d) Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của tổ chức, cơ sở mình.
2. Người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này phải chấp hành quy định về quản lý hộ khẩu và ký cam kết không vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người.
1. Đưa tin kịp thời, chính xác chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; phản ánh trung thực về tình hình mua bán người và công tác phòng, chống mua bán người; nêu gương các điển hình tiên tiến trong phòng, chống mua bán người, mô hình phòng, chống mua bán người có hiệu quả.
2. Giữ bí mật thông tin về nạn nhân.
3. Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người với các chương trình thông tin, tuyên truyền khác.
1. Tổ chức và phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; vận động nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người, tích cực phát hiện, tố giác, tố cáo, ngăn chặn hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những biện pháp cần thiết nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
3. Tư vấn và tham gia tư vấn về phòng, chống mua bán người.
4. Tham gia dạy nghề, tạo việc làm và các hoạt động hỗ trợ khác giúp nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
5. Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống mua bán người.
Article 7. Information, communication and education about human trafficking prevention and combat
1. Information, communication and education about human trafficking prevention and combat aim to raise awareness and responsibilities of individuals, families, agencies, organizations and communities for human trafficking prevention and combat; to enhance their vigilance against human trafficking and active participation in human trafficking prevention and combat.
2. Information, communication and education cover:
a/ Policies and laws on human trafficking prevention and combat;
b/ Tricks and harms of the acts specified in Article 3 of this Law;
c/ How to behave in cases suspected of human trafficking:
d/ Measures for and experience in human trafficking prevention and combat:
e/ Responsibilities of individuals, families, agencies and organizations for human trafficking prevention and combat:
f/ Anti-stigmatization and discrimination against victims;
g/ Other contents related to human trafficking prevention and combat.
3. Information, communication and education are carried out through:
a/ Face-to-face meetings and talks;
b/ Provision of written materials;
c/ The mass media;
d/ Activities at educational institutions:
e/ Literary, arts, community and other cultural activities:
f/ Other lawful forms.
4. To develop a network of grassroots communicators: to mobilize active participation of mass and social organizations.
5. To increase information, communication and education for women, young people, teenagers, children, pupils, students and inhabitants of border, island, deep-lying and remote areas, areas with socio-economic difficulties and areas with lots of human trafficking cases.
Article 8. Counseling on human trafficking prevention
1. To provide legal knowledge on human trafficking prevention and combat.
2. To provide information on human trafficking tricks and train in behaviors in cases suspected of human trafficking.
3. To provide information on rights and obligations of victims and perform how to perform these rights and obligations.
Article 9. Management of security and order
1. To monitor demographic and household registration status through residence administration, increasingly examine permanent and temporary residence, slay and temporary absence stains in localities.
2. To supervise persons with previous criminal records on human trafficking and others showing signs of committing the acts specified in Clauses 1. 2. 3. 4 and 5. Article 3 of this Law.
3. To effectively manage and use information on personal archives, identity and judicial records in service of human trafficking prevention and combat.
4. To increase patrol and combat at border gates, in border and island areas and at sea to promptly detect and stop the acts specified in Clauses 1. 2. 3, 4 and 5. Article 3 of this Law.
5. To furnish technical devices at international border gates for identifying persons and promptly and precisely detecting forged papers and documents: to upgrade control and inspection equipment and devices at control posts and border gales.
6. To manage the grant of personal and entry-exit papers: to apply advanced technologies to making, granting, managing and controlling personal and entry-exit papers.
7. To coordinate with functional agencies of bordering countries in border patrol and control in order to prevent, detect and stop the acts specified in Clauses 1. 2. 3, 4 and 5. Article 3 of this Law.
Article 10. Management of business and service activities
Support in marriage between Vietnamese citizens and foreigners: child adoption, job recommendation, sending of Vietnamese workers or learners abroad, recruitment of foreigners to work in Vietnam, cultural and tourist services and other conditional business and service activities vulnerable to abuse must be regular!} and closely managed and inspected to promptly detect and stop the abuse of these activities to commit the acts specified in Clauses 1. 2. 3. 4 and 5. Article 3 of this Law.
Article 11. Incorporation of human trafficking prevention into socio-economic development programs
The Government, ministries, sectors and localities should incorporate human trafficking prevention into programs on prevention and combat of crimes and social evils, vocational training, employment generation, poverty reduction, gender equality and child protection, program for the advancement of women and other socio-economic development programs.
Article 12. Human trafficking prevention by individuals
1. To participate in human trafficking prevention activities.
2. To promptly report and denounce the acts specified in Article 3 of this Law.
Article 13. Human trafficking prevention by families
1. To provide family members with information on human trafficking tricks and human trafficking prevention and combat measures.
2. To collaborate with schools, agencies, organizations and mass and social organizations in human trafficking prevention and combat.
3. To care for and assist victim family members to integrate into families and communities.
4. To encourage victim family members to cooperate with competent agencies in human trafficking prevention and combat.
Article 14. Human trafficking prevention by schools and educational and training institutions
1. To closely manage learning and other activities of pupils, students and trainees.
2. To carry out extra-curricular activities to communicate and educate about human trafficking prevention and combat appropriate to each educational level and discipline.
3. To create favorable conditions for victim pupils, students and trainees to follow general education or vocational training and integrate into the community.
4. To coordinate with families, agencies and organizations in taking measures to prevent and combat human trafficking.
Article 15. Human trafficking prevention at business and service organizations and establishments
1. Organizations and establishments doing business or providing services in marriage between Vietnamese citizens and foreigners, child adoption, job recommendation and sending of Vietnamese workers and trainees abroad, recruitment of foreigners to work in Vietnam, cultural and tourist services and other conditional business and service activities vulnerable to abuse for committing the acts specified in Clauses 1, 2. 3. 4 and 5. Article 3 of this Law, shall:
a/ Sign labor contracts with employees; register employees with local labor management agencies;
b/ Get information on those receiving their services and report it to competent authorities at their request for coordinated management;
c/ Commit to observing the law on human trafficking prevention and combat;
d/ Coordinate with and create conditions for competent agencies to inspect and examine their activities.
2. Employees of the business and service establishments specified in Clause 1 of this Article shall observe regulations on residence administration and commit not to violating the law on human trafficking prevention and combat.
Article 16. Human trafficking prevention by mass media agencies
1. To promptly and accurately cover policies and laws on human trafficking prevention and combat; to truthfully reflect the situation of human trafficking and human trafficking prevention and combat; to praise persons with outstanding performance in human trafficking prevention and combat and effective models of human trafficking prevention and combat.
2. To keep confidential information on victims.
3. To incorporate human trafficking prevention and combat into other information, communication programs.
Article 17. Human trafficking prevention by the Vietnam Fatherland Front and its member organizations
1. To organize, and coordinate with concerned agencies and organizations in, public information work to disseminate policies and laws on human trafficking prevention and combat; to mobilize people to observe the law on human trafficking prevention and combat and actively detect, report, denounce and stop the acts specified in Article 3 of this Law.
2. To recommend to competent state agencies necessary measures to prevent, detect and handle the acts specified in Article 3 of this Law.
3. To counsel on human trafficking prevention and combat.
4. To participate in vocational training, employment generation and other support activities to assist victims to integrate into the community.
5. To oversee the observance of the law on human trafficking prevention and combat.
Article 18. Human trafficking prevention by the Vietnam Women's Union
1. To conduct communication and education to mobilize women and children to raise their sense of observance of the law on human trafficking prevention and combat.
2. To develop a network of grassroots communicators for human trafficking prevention and combat.
3. To perform the responsibilities provided in Article 17 of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực