Chương II Luật phá sản doanh nghiệp 1993: Thủ tục nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Số hiệu: | 30-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 30/12/1993 | Ngày hiệu lực: | 01/07/1994 |
Ngày công báo: | 28/02/1994 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/10/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1- Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày gửi giấy đòi nợ đến hạn mà không được doanh nghiệp thanh toán nợ, chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn đến Toà án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
2- Đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải ghi rõ :
a) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
b) Tên và trụ sở chính của doanh nghiệp bị yêu cầu tuyên bố phá sản.
3- Kèm theo đơn phải gửi bản sao giấy đòi nợ, các giấy tờ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
4- Người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp doanh nghiệp không trả được lương người lao động ba tháng liên tiếp, thì đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn có quyền nộp đơn đến Toà án nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Sau khi nộp đơn, đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn được coi là chủ nợ và không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
1- Trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính để thanh toán các khoản nợ đến hạn, kể cả hoãn nợ mà doanh nghiệp vẫn không thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, thì chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải nộp đơn đến Toà án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
2- Đơn phải ghi rõ :
a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; họ và tên của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp;
b) Các biện pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;
c) Kèm theo đơn phải có bản danh sách các chủ nợ và số nợ phải trả cho mỗi chủ nợ, địa chỉ của các chủ nợ; bản tường trình về trách nhiệm của giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp đối với tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn; báo cáo tình hình kinh doanh sáu tháng trước khi không trả được nợ đến hạn; báo cáo tổng kết năm tài chính của hai năm cuối cùng, nếu doanh nghiệp hoạt động chưa đến hai năm, thì gửi báo cáo tổng kết tài chính của cả thời gian hoạt động; các hồ sơ kế toán có liên quan.
3- Người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trong khi giải quyết các vụ án có liên quan đến doanh nghiệp, nếu phát hiện doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì Toà án thông báo cho các chủ nợ, doanh nghiệp đó biết để nộp đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
Người làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc phá sản doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nội dung đã ghi trong đơn và các giấy tờ, tài liệu được gửi kèm theo.
Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp và người làm đơn có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ các bằng chứng và tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Toà án trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các bằng chứng, tài liệu đó.
Toà án thụ lý đơn phải vào sổ và cấp cho người nộp đơn giấy báo đã nhận được đơn và các giấy tờ kèm theo đơn.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp mắc nợ biết, có bản sao đơn và các tài liệu liên quan kèm theo.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án, doanh nghiệp bị yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản phải gửi cho Toà án báo cáo về khả năng thanh toán nợ. Trong trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, thì doanh nghiệp phải gửi đến Toà án các báo cáo và các tài liệu như quy định tại điểm b và c, khoản 2 Điều 9 của Luật này.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, Chánh toà Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Toà kinh tế cấp tỉnh) phải xem xét đơn cùng các giấy tờ, tài liệu có liên quan, nếu xét thấy không đủ căn cứ, thì ra quyết định không mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Quyết định này phải nêu rõ lý do và phải được gửi cho người làm đơn và doanh nghiệp mắc nợ biết. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh, các bên có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh về quyết định này. Trong thời hạn bẩy ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh phải ra một trong các quyết định sau đây:
1- Giữ nguyên quyết định của Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh.
2- Huỷ quyết định của Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh và yêu cầu xem xét lại. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định Chánh toà Toà kinh tế phải ra quyết định mới. Quyết định này phải được gửi cho Chánh án Toà án và các bên đương sự. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được quyết định mới của Chánh toà Toà kinh tế nếu các bên còn khiếu nại thì trong thời hạn bảy ngày, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh phải xem xét, quyết định. Quyết định của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành.
Mức lệ phí giải quyết việc phá sản doanh nghiệp do Toà án quyết định theo pháp luật về lệ phí.
PROCEDURE OF SUBMISSION AND CONSIDERATION OF APPLICATIONS FOR AN ENTERPRISE’S BANKRUPTCY DECLARATION
1. After the limit of 30 days from the day of sending the demand bill, without it being satisfied by the indebted enterprise, the unsecuted and partially secured creditors have the right to apply to the court in the place where the head office of the enterprise is located to request settlement of the enterprise's bankruptcy declaration.
2. The application for enterprise bankruptcy declaration must specify:
a. Name, surname of the applicant;
b. Name and head office of the enterprise requested to be declared bankrupt.
3. The application must be accompanied by a copy of the demand bill and documents pointing out the enterprise's inability to pay mature debts.
4. The applicant must pay fees in advance as stipulated by law.
In the event the enterprise is not able to pay employee's wages three months consecutively, the representatives of the trade union or representatives of the labourers in a place having no trade union organization have the right to apply to the court in the place where the head office of the enterprise is located to request settlement of enterprise's bankruptcy declaration. After sending the application, the representatives of the trade union or of the labourers in a place having no trade union organization are considered creditors and do not have to pay fees in advance.
1. In the event measures to overcome the financial difficulties to cover mature debts, including debt suspension have been applied but the enterprise cannot yet get out of the state of unability to pay mature debts, the enterprise's owner or enterprise's legal representative must apply to the court where the head office of the enterprise is located for the settlement of the enterprise's bankruptcy declaration.
2. The application must specify:
a. Name and head office of the enterprise; name and surname of the enterprise's owner or enterprise's legal representative;
b. Measures carried out by the enterprise which could not overcome the unability to pay mature debts;
c. The application must be accompanied by the list of the creditors and the debts to be paid each of them, the address of the creditors; a report on the responsibility of the director and members of the management broad of the enterprise in regard to the unability to pay mature debts; a report on business's state for six months prior to the unability to pay mature debts; financial summary reports of the last two years, if the enterprise has not yet operated for a full two years, a financial summary reports for the whole operating time, and relevant accounting files must be submitted.
3. The applicant must pay fees in advance as stipulated by law.
During the settling of cases relating to enterprises, if it is revealed that an enterprise is getting into the state of bankruptcy, the courts inform the creditors, and these enterprises so that they apply for the settlement of the enterprise's bankruptcy declaration.
The applicant who requests a court to settle an enterprise's bankruptcy is responsible for the contents of the application and for accompanying documents and materials.
The owner of the enterprise or the legal representative of the enterprise and the applicant are obliged to fully supply evidence and necessary documents as required by the court during the settling of the enterprise's bankruptcy declaration and are responsible for the accuracy of these materials.
The court which receives and examines an application must record and hand over to the applicant a notice on the application's receipt and the documents accompanying.
During the 7 days from the day of receiving and examining an application, the court must notify in writing the indebted enterprise with a copy of the application and relevant documents accompanying.
During the 10 days from the day of receiving the court's notice, the enterprise which is the subject of the request for the settling of the bankruptcy declaration must send the court a report on the ability to pay debts. In the case of an unability to pay mature debts, the enterprise must send report and documents to the court as stipulated in points b and c, paragraph 2, Article 9 of this Law.
During the 30 days from the day of receiving and examining an application the president of the Economic Court under the People's Court of a province or city under central management (generally called Economic courts of Provincial level) must examine the application with relevant materials. If it is considered that arguments are not sufficient, it makes a decision not to begin the case to settle the enterprise's bankruptcy declaration. This decision must specify the reason and must be sent to the applicant and the indebted enterprise. During the 15 days from the day of receiving the decision of the President of the Economic Court of Provincial level, the parties have the right to petition the President of the People's Court of Provincial level concerning this decision. During the 7 days from the day of receiving the petition, the president of the People's Court of Provincial level must make one of the following decisions:
1. Keep unchanged the decision of the president of the Economic Court of Provincial level.
2. Cancel the decision of the president of the Economic Court of Provincial level and request it to reconsider. During the 7 days from the day the president of the People's court of Provincial level has made its decision, the president of the Economic Court must issue a new decision. This decision must be sent to the president of the People's court of Provincial level and concerned parties. During the 15 days from the day of receiving the new decision of the president of the Economic Court, if the parties still petition, within 7 days the president of the People's court of Provincial level must consider and make a decision. The decision of the president of the People's court of Provincial level is effective to be carried out.
Amount of fees for settling an enterprise's bankruptcy are decided by the court in accordance with the law on fees.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực