Chương III Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010: Hoạt động của ngân hàng nhà nước
Số hiệu: | 46/2010/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 16/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 25/09/2010 | Số công báo: | Từ số 564 đến số 565 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ.
1. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau đây:
a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
b) Chiết khấu giấy tờ có giá;
c) Các hình thức tái cấp vốn khác.
1. Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.
2. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi.
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
Đơn vị tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "Đồng", ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND", một đồng bằng mười hào, một hào bằng mười xu.
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.
4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, hư hỏng; đổi, thu hồi các loại tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông; không đổi những đồng tiền rách nát, hư hỏng do hành vi huỷ hoại.
Ngân hàng Nhà nước thu hồi và rút khỏi lưu thông các loại tiền không còn thích hợp và phát hành các loại tiền khác thay thế. Các loại tiền thu hồi được đổi lấy các loại tiền khác với giá trị tương đương trong thời hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định. Sau thời hạn thu hồi, các loại tiền thuộc diện thu hồi không còn giá trị lưu hành.
Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc thiết kế, in, đúc, bán ở trong nước và nước ngoài các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm phục vụ cho mục đích sưu tập hoặc mục đích khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.
2. Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.
3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
1. Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay ngắn hạn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Luật này.
2. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.
3. Ngân hàng Nhà nước không cho vay đối với cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Ngân hàng Nhà nước không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Ngân hàng Nhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
1. Ngân hàng Nhà nước được mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.
2. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện giao dịch cho tổ chức tín dụng.
3. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không có chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước, việc thực hiện các giao dịch cho Kho bạc Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc quản lý các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước cung ứng dịch vụ ngân quỹ thông qua việc thu, chi tiền cho chủ tài khoản, vận chuyển, kiểm đếm, phân loại và xử lý tiền trong lưu thông.
Ngân hàng Nhà nước làm đại lý cho Kho bạc Nhà nước trong việc tổ chức đấu thầu, phát hành, lưu ký và thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc.
1. Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.
3. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngoại hối.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại hối để bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.
5. Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật.
1. Dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm:
a) Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài;
b) Chứng khoán, giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế phát hành;
c) Quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế;
d) Vàng do Ngân hàng Nhà nước quản lý;
đ) Các loại ngoại hối khác của Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định của pháp luật về ngoại hối nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế và bảo toàn Dự trữ ngoại hối nhà nước.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước cho nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước; trường hợp sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước dẫn đến thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và đột xuất về quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.
5. Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc mua, bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua, bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ quy định mức ngoại tệ Bộ Tài chính được giữ lại từ nguồn thu ngân sách để chi các khoản chi ngoại tệ thường xuyên của ngân sách nhà nước. Số ngoại tệ còn lại Bộ Tài chính bán cho Dự trữ ngoại hối nhà nước tập trung tại Ngân hàng Nhà nước.
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng Bảng cân đối tiền tệ, xây dựng cán cân thanh toán của Việt Nam và đánh giá, dự báo xu hướng phát triển của thị trường tiền tệ nhằm phục vụ việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, công tác quản lý ngoại hối.
2. Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu thống kê theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để đánh giá, thanh tra, giám sát tình hình hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng và của từng tổ chức tín dụng.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối tượng, quy trình, phạm vi, loại thông tin, kỳ hạn và phương thức cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước phải bảo đảm chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời.
1. Trong hoạt động thông tin, Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thu nhận, sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, giám sát việc cung cấp thông tin tín dụng của khách hàng có quan hệ với tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng;
c) Hướng dẫn việc cung cấp thông tin và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm công bố theo thẩm quyền các thông tin sau đây:
a) Chủ trương, chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;
b) Quyết định điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và ngân hàng;
c) Tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng;
d) Thông báo liên quan đến việc thành lập, mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản hoặc giải thể tổ chức tín dụng;
đ) Kết quả tài chính và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm lập danh mục, thay đổi độ mật, giải mật bí mật nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; bảo vệ bí mật của Ngân hàng Nhà nước và của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng Nhà nước được quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp thông tin mật về tiền tệ và ngân hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước phải giữ bí mật thông tin hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước, của các tổ chức tín dụng và bí mật tiền gửi của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng Nhà nước tổ chức thống kê, thu thập thông tin về kinh tế, tiền tệ và ngân hàng trong nước và nước ngoài phục vụ việc nghiên cứu, phân tích và dự báo diễn biến tiền tệ để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
1. Thủ tướng Chính phủ báo cáo hoặc ủy quyền cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia hằng năm, báo cáo và giải trình về vấn đề được nêu ra trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan của Quốc hội khi được yêu cầu để giám sát thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước báo cáo Chính phủ các nội dung sau đây:
a) Tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng theo định kỳ 06 tháng và hằng năm;
b) Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán.
3. Ngân hàng Nhà nước cung cấp cho các bộ, cơ quan ngang bộ các báo cáo theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng Nhà nước tổ chức xuất bản các ấn phẩm về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
OPERATIONS OF THE STATE BANK
Section 1. IMPLEMENTATION OF THE NATIONAL MONETARY POLICY
Article 10. Tools for the implementation of the national monetary policy
The Governor of the State bank shall decide on the use of tools for the implementation of the national monetary policy, including re-financing, interest rates, exchange rates, reserve requirements, open-market operations and other tools and measures as prescribed by the Government.
1. Re-financing means a form of extending credits by the State Bank, aiming to provide short-term capital and payment instruments for credit institutions.
2. The State Bank shall provide for and effect the re-financing to credit institutions in the following forms:
a/ Granting loans secured by the pledge of valuable papers;
b/ Discounting valuable papers; c/ Other forms.
1. The State bank shall announce the refinancing interest rate, prime interest rate and other interest rates to serve the regulation of the monetary policy and the fight against usury.
2. In case abnormal developments are seen in the monetary market, the State Bank shall provide for a mechanism for regulating interest rates applicable to credit institutions in their relations with others and their clients and in other credit relations.
1. Exchange rates of Vietnam dong shall be determined on the basis of the foreign currency supply and demand in the state-regulated market.
2. The State Bank shall announce exchange rates and decide on the exchange rate regime and management mechanisms.
Article 14. Reserve requirements
1. Reserve requirements means a sum of money to be deposited by a credit institution at the State Bank to serve the implementation of the national monetary policy.
2. The State Bank shall provide for the reserve requirement ratio applicable to each type of credit institution and each kind of deposit at credit institutions to serve the implementation of the national monetary policy.
3. The State Bank shall provide for the payment of interests on reserve requirement deposits and deposits in excess of reserve requirements applicable to each type of credit institution and each kind of deposit.
Article 15. Open-market operations
1. The State Bank shall carry out open-market operations through the purchase and sale of valuable papers with credit institutions.
2. The State bank shall provide for types of valuable papers permitted for trading via open-market operations.
Section 2. ISSUANCE OF BANKNOTES AND COINS
The currency unit of the Socialist Republic of Vietnam is "dong". with its national symbol being "d" and international symbol being "VND": one "dong" is equal to ten "hao" and one "hao" is equal to ten "xu".
Article 17. Issuance of banknotes and coins
1. The Slate Bank is the sole agency entitled to issue banknotes and coins of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Banknotes and coins issued by the State bank arc lawful means of payment on the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
3. The State Bank shall ensure the sufficient supply of, and an appropriate ratio between, banknotes and coins for the national economy.
4. Banknotes and coins issued for circulation shall be recorded as "debit" of the national economy and balanced by "credit" of the State Bank.
Article 18. Designing, printing, minting, preservation, transportation, distribution and destruction of money
1. The State Bank shall design the denominations, sizes, weights, designs, patterns and other characteristics of banknotes and coins, and submit them to the Prime Minister for approval.
2. The State Bank shall organize the printing, minting, preservation, transportation, distribution and destruction of money.
Article 19. Handling of torn or damaged money
The State Bank shall determine criteria for classification of torn or damaged money; exchange and withdraw money torn or damaged during the circulation process; and not exchange money which are torn or damaged due to acts of sabotage.
Article 20. Withdrawal and replacement of money
The State Bank shall withdraw from circulation types of money which are no longer appropriate and issue other types of money for replacement. The withdrawn money may be changed for others of equivalent value within a time limit prescribed by the State Bank. Beyond this time limit, to-be-withdrawn money will be invalid for circulation.
Article 21. Specimen and souvenir money
The State Bank shall organize the designing, printing, minting and domestic and overseas sale of specimen and souvenir money for collection or other purposes under the Prime Minister's regulations.
Article 22. Promulgation and examination of regulations on money issuance operations
1. The Government shall promulgate regulations on money issuance operations, covering activities of printing, minting, preserving, transporting, distributing, withdrawing, replacing and destroying money, and expenses for the issuance of money.
2. The Ministry of Finance shall examine the printing, minting and destruction of money.
1. Making counterfeit money: transporting, storing and circulating counterfeit money;
2. Illegally destroying money;
3. Refusing to receive or circulate money issued by the State Bank which are qualified for circulation.
4. Other prohibited acts as prescribed by law.
Section 3. LENDING, GUARANTEE AND PROVISION OF ADVANCES FOR THE STATE BUDGET
1. The State bank shall provide short-term loans for credit institutions under Point a. Clause 2. Article 11 of this Law.
2. The State Bank shall consider and decide to grant special loans to a credit institution in the following cases:
a/ The credit institution falls into insolvency, posing a threat to the stability of the system of credit institutions:
b/ The credit institution is likely to fall into insolvency due to another serious incident.
3. The State Bank shall not grant loans to individuals and organizations other than credit institutions specified in Clauses I and 2 of this Article.
The State Bank shall not provide guarantee for organizations and individuals to borrow loans, except cases of providing guarantee for credit institutions to borrow foreign loans under the Prime Minister's decision.
Article 26. Advances for the state budget The State Bank shall provide advances for the central budget to deal with a temporary deficit in the state budget fund under the Prime Minister's decision. These advance amounts must be refunded within the budgetary year, except special cases which shall be decided by the National Assembly Standing Committee.
Section 4. PAYMENT AND TREASURY OPERATIONS
Article 27. Opening of accounts and conduct of transactions via accounts
1. The State Bank may open accounts at foreign banks, international monetary and banking institutions and conduct transactions via these accounts.
2. The State Bank shall open accounts and conduct transactions for credit institutions.
3. The State Treasury shall open an account at the State Bank. In provinces, centrally run cities, districts, provincial towns and cities without a State Bank's branch, transactions for the State Treasury shall be conducted under the State Banks* regulations.
Article 28. Organization, management, operation and supervision of the national payment system
1. The State Bank shall organize, manage, operate and supervise the national payment system.
2. The State Bank shall manage payment instruments in the national economy.
The State Bank shall provide treasury services through the collection and payment of cash for account owners and transportation, counting, classification and disposal of money in circulation.
Article 30. Agency for the State Treasury
The State Bank shall act as an agent for the State Treasury in organizing bidding and in issuing, depositing and making payment for treasury bonds and bills.
Section 5. MANAGEMENT OF FOREIGN EXCHANGE AND FOREIGN EXCHANGE OPERATIONS
Article 31. Tasks and powers of the State Bank in the management of foreign exchange and foreign exchange operations
1. To manage foreign exchange and the use of foreign exchange in Vietnam's territory according to law.
2. To organize and develop a foreign currency market.
3. To grant and withdraw foreign exchange operation permits to/from credit institutions and other institutions conducting foreign exchange operations;
4. To propose the Prime Minister to decide on measures to restrict foreign exchange transactions in order to assure the national financial and monetary security.
5. To organize, manage and participate in the inter-bank foreign currency market.
6. To perform other tasks and exercise other powers regarding the management of foreign exchange and foreign exchange operations under law.
Article 32. Management of state foreign exchange reserves
1. Slate foreign exchange reserves include:
a/ Foreign currencies in cash and foreign-currency deposits on offshore accounts;
b/ Securities and other valuable papers in foreign currencies issued by foreign governments, foreign organizations or international organizations;
c/ Special drawing rights and reserves at the International Monetary Fund;
d/ Gold under the State Bank's management;
e/ Other types of foreign exchange owned by the State.
2. The State Bank shall manage state foreign exchange reserves under the law on foreign exchange with a view to implementing the national monetary policy and ensuring international solvency and the conservation of state foreign exchange reserves.
3. The Prime Minister shall decide on the use of state foreign exchange reserves to meet unexpected and urgent needs of the State. In case the use of state foreign exchange reserves leads to a change in the state budget estimates, the Law on the State Budget will apply.
4. The State Bank shall report to the Government on the management of state foreign exchange reserves on a periodical and irregular basis.
5. The Ministry of Finance shall inspect the management of state foreign exchange reserves by the State Bank under the Government's regulations.
Article 33. Foreign exchange operations of the State Bank
The State Bank shall buy and sell foreign exchange on the domestic market for the attainment of objectives of the national monetary policy; buy and sell foreign exchange on international markets and conduct other foreign exchange transactions under the Prime Minister's regulations.
Article 34. Sale and purchase of foreign currencies between state foreign exchange reserves and the state budget
The Prime Minister shall provide for the level of foreign currencies to be retained by the Ministry of Finance from stale budget revenues lo cover regular foreign-currency expenditures of the state budget. The remaining foreign currency amount shall be sold by the Ministry of Finance to state foreign exchange reserves which are concentrated at the State Bank.
Section 6. INFORMATION AND REPORTING
Article 35. Responsibility to provide information for the State Bank
1. Organizations and individuals shall provide information for the State Bank to serve the formulation of Vietnam's monetary balance sheet, formulation of the payment balance and the assessment and forecast of development trends in the monetary market in service of the formulation and administration of the national monetary policy and the foreign exchange management.
2. Credit institutions shall provide information and statistical data at the request of the State Bank to serve the assessment, inspection and supervision of operations of the system of credit institutions as well as each credit institution.
3. The Governor of the State Bank shall provide for entities required to provide information, the process and scope of information provision, types of to-be-provided information, and the time limit and mode of information provision under Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 36. Principles of information provision
The provision of information by organizations and individuals to the State Bank must be carried out in an accurate, truthful, adequate and timely manner.
Article 37. Tasks of the State Bank regarding information activities
I. The State Bank has the following tasks in information activities:
a/ To receive, use. archive, provide and disclose information in accordance with law:
b/ To organize and supervise the provision of credit information relating lo clients having relations with credit institutions to these credit institutions:
c/ To guide the provision of information, and urge and examine the provision of information by organizations and individuals under law.
2. The State Bank shall disclose according to its competence the following information:
a/ Monetary and banking guidelines, policies and laws;
b/ The State Bank Governor's executive decisions on the monetary and banking matters;
c/ Actual monetary and banking developments;
d/ Announcements related to the establishment, acquisition, sale, division, splitting, consolidation, merger, bankruptcy or dissolution of credit institutions;
e/ Financial and operational results of the State Bank according to law.
Article 38. Confidentiality of information
1. The State Bank shall elaborate a list of state secrets in the monetary and banking sector and regulations on the change of the degree of confidentiality and ihe declassification of these secrets for submission to competent state agencies for decision; and protect its secrets and secrets of other organizations and individuals under law.
2. The State Bank may reject organizations' and individuals" requests for the provision on confidential monetary and banking information, except requests of competent state agencies made under law.
3. Cadres and civil servants of the State Bank shall keep confidential information on professional operations of the State Bank and credit institutions and information on deposits of organizations and individuals under law.
Article 39. Monetary statistics, analysis and forecast
The State Bank shall collect information and make statistics on economic, monetary and banking operations at home and abroad for the purposes of research, analysis and forecast of monetary developments in service of the formulation and administration of the national monetary policy.
1. The Prime Minister shall report or authorize the Governor of the State Bank to report to the National Assembly on the results of annual implementation of the national monetary policy, report and explain matters brought before the National Assembly, the National Assembly Standing Committee or National Assembly agencies: and promptly provide upon request necessary information and documents to National Assembly agencies for overseeing the implementation of the national monetary policy.
2. The State Bank shall report to the Government on:
a/ Monetary and banking developments on a biannual and annual basis;
b/ Audited annual financial statements.
3. The State Bank shall provide ministries and ministerial-level agencies with reports specified by law.
Article 41. Publishing activities
The State Bank shall publish publications on monetary and banking issues under law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực