Chương IV Luật Kế toán 2003: Hoạt động nghề nghiệp kế toán
Số hiệu: | 03/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 17/06/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | 20/07/2003 | Số công báo: | Số 96 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Kế toán - Ngày 17/06/2003, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật Kế toán. Luật này gồm VII chương, 64 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Luật mới quy định hành nghề kế toán sẽ phải có chứng chỉ. Người làm kế toán phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán nhưng không bắt buộc phải được đào tạo chuyên môn về kế toán. Cá nhân hành nghề kế toán ngoài việc phải có chứng chỉ hành nghề kế toán còn phải có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán. Đây cũng là điều kiện cần và đủ để một cá nhân được đơn vị kế toán ký hợp đồng thuê làm kế toán hoặc thuê làm kế toán trưởng theo quy định của luật... Tiêu chuẩn của người làm kế toán được quy định như sau: có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thưc chấp hành pháp luật, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ phải có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc trong thời gian do mình phụ trách...
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có quyền hành nghề kế toán.
2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán phải thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật. Người quản lý doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
3. Cá nhân hành nghề kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 57 của Luật này và phải có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán.
1. Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê làm kế toán hoặc thuê làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị kế toán thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 53 của Luật này.
5. Doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ kế toán và người được thuê làm kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
1. Công dân Việt Nam được cấp chứng chỉ hành nghề kế toán phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Luật này;
b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ năm năm trở lên;
c) Đạt kỳ thi tuyển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.
2. Người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề kế toán phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Được phép cư trú tại Việt Nam;
b) Có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán cấp được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận;
c) Đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.
3. Bộ Tài chính quy định chương trình bồi dưỡng, hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đơn vị kế toán và người làm kế toán có quyền tham gia Hội kế toán Việt Nam hoặc tổ chức nghề nghiệp kế toán khác nhằm mục đích phát triển nghề nghiệp kế toán, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật.
Article 55. Practice of accountancy
1. Organizations and individuals that are fully qualified under the provisions of law shall have the right to practice accountancy.
2. Organizations dealing in accounting services must set up accounting service enterprises according to law provisions. The managers of accounting service enterprises must have the accountancy practice certificates granted by competent State bodies specified in Article 57 of this Law.
3. Individual accountancy practitioners must have accountancy certificates granted by competent State bodies defined in Article 57 of this Law and must have the accountancy service business registration.
Article 56. Hiring accountants or chief accountants
1. The accounting units may sign contracts with the accounting service enterprises or individuals who have registered accounting service business for hiring accountants or chief accountants.
2. The hiring of accountants or chief accountants must be made in written contracts as prescribed by law.
3. The accounting units which hire accountants or chief accountants shall have to supply in a full, timely and truthful manner all information and documents related to the hiring of accountants or chief accountants and pay fully and on schedule accounting service charges as agreed upon in the contracts.
4. Hired chief accountants must satisfy all criteria and conditions prescribed in Article 53 of this Law.
5. Enterprises and individuals providing accounting services and hired chief accountants shall be accountable for accounting information and figures as agreed upon in the contracts.
Article 57. Accountancy practice certificates
1. In order to be granted the accountancy practice certificates, Vietnamese citizens must satisfy the following criteria and conditions:
a) Possessing professional ethics, being honest, incorruptible, having the sense of law observance; and being other than those subjects specified in Clauses 1 and 2, Article 51 of this Law;
b) Having professional financial and accounting qualifications of university or higher degree and having actually performed financial and accounting work for five years or more;
c) Passing recruitment exams organized by competent State bodies.
2. To be granted the accountancy practice certificates, foreigners must satisfy the following criteria and conditions:
a) Being permitted to reside in Vietnam;
b) Having the accountancy specialist's certificates or accountancy certificates granted by foreign or international organizations and recognized by the Vietnamese Ministry of Finance;
c) Passing the test on the finance and accounting legislation of Vietnam, organized by competent State bodies.
3. The Ministry of Finance shall prescribe the training programs, examination councils, procedures and competence for granting and revoking the accountancy practice certificates according to the provisions of this Law and other relevant law provisions.
Article 58. Right to participate in accountancy organizations
The accounting units and accountants shall have the right to participate in Vietnam Accountancy Association or other professional accountancy organizations in order to develop the accountancy profession and protect the legitimate rights and interests of their members according to law provisions.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực