Chương I Luật Kế toán 2003: Những quy định chung
Số hiệu: | 03/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 17/06/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | 20/07/2003 | Số công báo: | Số 96 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.
1. Đối tượng áp dụng của Luật này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
c) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
d) Hợp tác xã;
đ) Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;
e) Người làm kế toán, người khác có liên quan đến kế toán.
2. Đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác, Chính phủ quy định cụ thể nội dung công tác kế toán theo những nguyên tắc cơ bản của Luật này.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về kế toán khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
2. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
3. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
4. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán.
5. Đơn vị kế toán là đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.
6. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
7. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
8. Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
9. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành.
10. Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
11. Hành nghề kế toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện dịch vụ kế toán.
12. Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán.
13. Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán.
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được.
1. Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
4. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
1. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm:
a) Tiền, vật tư và tài sản cố định;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
đ) Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước;
e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
g) Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;
h) Tài sản quốc gia;
i) Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
2. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm các tài sản, nguồn hình thành tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
a) Tài sản cố định, tài sản lưu động;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, chi phí khác và thu nhập;
d) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
đ) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
e) Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính, ngoài quy định tại khoản 3 Điều này còn có:
a) Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng;
b) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
c) Các khoản cam kết, bảo lãnh, các giấy tờ có giá.
1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
2. Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết như sau:
a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán;
b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán gồm:
1. Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND"). Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết;
b) Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.
1. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 40 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn đe dọa, trù dập người làm kế toán trong việc thực hiện công việc kế toán.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản, trừ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
8. Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 53 của Luật này.
9. Các hành vi khác về kế toán mà pháp luật nghiêm cấm.
1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán và được sử dụng để công bố công khai theo quy định của pháp luật.
2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý vi phạm pháp luật.
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Article 1. Scope of regulation
This Law prescribes the contents of accounting work, the organization of accounting apparatuses, accountants and professional accounting activities.
Article 2. Subjects of application
1. The subjects of application of this Law include:
a) State agencies, non-business units and organizations which are funded with the State budget;
b) Non-business units and organizations which are not funded with the State budget;
c) Enterprises of all economic sectors, which are established and operate under the Vietnamese laws; branches and representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam;
d) Cooperatives;
e) Individual business households, cooperation groups;
f) Accountants, other persons related to accounting.
2. For representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam, individual business households and cooperation groups, the Government shall specify the contents of accounting work on the basis principles laid down in this Law.
Article 3. Application of international treaties
Where the international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contain accounting provisions different from those of this Law, the provisions of such international treaties shall apply.
Article 4. Interpretation of terms and phrases
In this Law, the following terms and phrases are construed as follows:
1. Accounting means the collection, processing, examination, analysis and supply of economic and financial information in the forms of value, kind and labor time.
2. Financial accounting means the collection, processing, examination, analysis and supply of economic and financial information in financial statements to the subjects that need to use information of the accounting units.
3. Management accounting means the collection, processing, examination, analysis and supply of economic and financial information according to the requirement of economic and financial management and decision within the accounting units.
4. Economic and financial operations mean specific arising activities that increase or decrease assets and/or asset-forming sources of the accounting units.
5. Accounting units mean the subjects specified at Points a, b, c, d and e, Clause 1, Article 2 of this Law, which make financial statements.
6. Accounting period means a definite period from the time an accounting unit starts to make entries in accounting books to the time it ends the making of entries in accounting book and closes accounting books in order to make financial statements.
7. Accounting vouchers mean papers and information-carrying articles reflecting economic and financial operations that have arisen and completed, serving as a basis for making entries in accounting books.
8. Accounting records mean accounting vouchers, accounting books, financial statements, management accounting reports, audit reports, accounting inspection reports and other accounting-related records.
9. Accounting regime means regulations and guidelines on accounting in a particular domain or particular jobs, which are promulgated by State management bodies in charge of accounting or by organizations as authorized by State management bodies in charge of accounting or by organizations as authorized by State management bodies in charge of accounting.
10. Accounting inspection means the consideration and assessment of the observance of the accounting legislation, truthfulness and accuracy of accounting information and data.
11. Accountancy practice means the provision of accounting services by enterprises or individuals that satisfy all criteria and conditions therefor.
12. Accounting forms mean the forms of accounting books, order and methods of making entries therein and the relationships among accounting books.
13. Accounting methods mean specific modes and procedures for performing each content of accounting work.
1. Collecting and processing accounting information and data according to the subjects and contents of accounting work as well as the accounting standards and regimes.
2. Inspecting and supervising financial revenues and expenditures, collection and payment obligation and debt clearance; inspecting the management and use of assets and asset-forming sources; detecting and precluding acts of violating the finance and accounting legislation.
3. Analyzing accounting information and data; giving advice, proposing measures in service of the economic and financial management and decision of the accounting units.
4. Supplying accounting information and data according to law provisions.
Article 6. Accounting requirements
1. To reflect fully arising economic and financial operations in accounting vouchers, accounting books and financial statements.
2. To reflect accounting information and data in time and on schedule as prescribed.
3. To reflect accounting information and data explicitly, understandably and accurately.
4. To reflect truthfully the actual condition and nature of events, contents and value of economic and financial operations.
5. Accounting information and data must be reflected continuously from the commencement to the completion of economic and financial activities; from the establishment to the operation termination of accounting units; accounting data reflecting this period must ensure continuity from those of the preceding period.
6. To classify and arrange accounting information and data in an orderly, systematic and comparable manner.
Article 7. Accounting principles
1. The value of assets shall be calculated according to their original prices covering the costs of purchase, loading and unloading, transportation, assembly, processing and other directly related costs incurred by the time of putting assets into the ready-for-use state. Accounting units must not adjust without permission the value of assets already recorded in accounting books, unless otherwise provided for by law.
2. The selected accounting regulations and methods must be applied consistently throughout the annual accounting period; if there are any changes therein, the accounting units must give explanations therefor in their financial statements.
3. The accounting units must collect and reflect objectively, fully and truthfully all economic and financial operations according to the accounting period when such operations arise.
4. Information and data in the annual financial statements of the accounting units must be publicized according to the provisions in Article 32 of this Law.
5. The accounting units must use the methods of asset valuation and allocation of revenues and expenditures in a prudent manner without distorting the results of their economic and financial operations.
6. State agencies, non-business units and organizations funded with the State budget must, apart from complying with the provisions in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article, must also do accounting work according to the State budget index.
Article 8. Accounting standards
1. Accounting standards comprise basic accounting principles and methods for making entries in accounting books and for compiling financial statements.
2. The Ministry of Finance shall prescribe accounting standards on the basis of international accounting standards and the provisions of this Law.
1. The accounting objects in State budget collection and spending activities, administrative and non-business activities of units and organizations funded with the State budget include:
a) Cash, supplies and fixed assets;
b) Funding sources, funds;
c) Payments inside and outside the accounting units;
d) Revenues, expenditures and handling of differences to revenues from and expenditures on activities;
e) Revenues, expenditures and the State budget remainder;
f) Financial investments and credits of the State;
g) The State's debts and the handling thereof;
h) National properties;
i) Other assets related to the accounting units.
2. The accounting objects in activities of units and organizations not funded with the State budget include assets and asset-forming sources specified at Points a, b, c, d and i, Clause 1 of this Article.
3. The accounting objects in business activities include:
a) Fixed assets, current assets;
b) Liabilities and owner's equity;
c) Turnovers, business costs, other outlays and incomes;
d) Taxes and amounts remittable into the State budget;
e) Business results and shared business results;
f) Other assets related to the accounting units.
4. The accounting objects in banking, credit, insurance, securities, financial investment activities, apart from those specified in Clause 3 of this Article, also include:
a) Financial investments, credits;
b) Payments inside and outside the accounting units;
c) Committed and guaranteed amounts, valuable papers.
Article 10. Financial accounting, management accounting, general accounting and detailed accounting
1. Accounting at the accounting units comprises financial accounting and management accounting.
2. When carrying out financial accounting and management accounting, the accounting units must practice general accounting and detailed accounting as follows;
a) General accounting must collect, process, record and supply general information on economic and financial activities of the units. General accounting uses monetary units to reflect the situation of assets, the asset-forming sources, the situation and results of economic and financial activities of the accounting units;
b) Detailed accounting must collect, process, record and supply detailed information in monetary units, kind units and labor time units according to each particular accounting object in the accounting units. Detailed accounting illustrates general accounting. Detailed accounting data must dovetail general accounting data in a certain accounting period.
3. The Ministry of Finance shall guide the application of management accounting suitable to each field of activity.
Article 11. Calculation units used in accounting
The calculation units used in accounting include:
1. The monetary unit being Vietnam dong (with the national symbol of "d" and the international symbol of "VND"). Where economic or financial operations arise in foreign currencies and Vietnam dong at the actual exchange rates or converted at the exchange rates announced by Vietnam State Bank at the time they arise, unless otherwise provided for by law; for those foreign currencies for which the rates of exchange with Vietnam dong are not available, they must be converted via a foreign currency for which the rate of exchange with Vietnam dong is available.
The accounting units which have revenues and expenditures mostly in foreign currencies may choose a foreign currency prescribed by the Ministry of Finance as a monetary unit for accounting, but, when making financial statements for use in Vietnam, must convert it into Vietnam dong at the exchange rate announced by Vietnam State Bank at the time of closing books for making financial statements, unless otherwise provided for by law.
2. The kind unit and the labor-time unit being the official measurement units of the Socialist Republic of Vietnam; where other measurement units are used, they must be converted into the official measurement units of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 12. Script and numerals used in accounting
1. The scrip used in accounting is the Vietnamese script. Where a foreign script must be used in accounting vouchers, accounting books and financial statements in Vietnam, the Vietnamese script and the foreign script must be used simultaneously.
2. Numerals used in accounting are Arabic numerals: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; following the thousand, million, billion, thousand billion, million billion and billion billion, a point (.) must be placed; for decimals, a comma (,) must be placed after the numeral representing units.
1. An accounting period may be an annual accounting period, a quarterly accounting period or a monthly accounting period, which is prescribed as follows:
a) An annual accounting period consists of twelve months, counting from the beginning of January 1 to the end of December 31 of the calendar year. For accounting units which have unique organizational and/or operational characteristics, they may select an annual accounting period consisting of twelve full months according to the calendar year, starting from the beginning of the first day of the first month of a quarter to the end of the last day of the last month of preceding quarter of the subsequent year and shall have to notify the finance offices thereof.
b) A quarterly accounting period consists of three months, counting from the beginning of the first day of the first month of a quarter to the end of the last day of the last month of the quarter.
c) A monthly accounting period consists of one month, counting from the beginning of the first day to the end of the last day of the month.
2. The accounting period of newly founded accounting units is prescribed as follows:
a) The first accounting period of newly founded enterprises is counted from the date they are granted the business registration certificates to the end of the last day of the annual accounting period, the quarterly accounting period or the monthly accounting period prescribed in Clause 1 of this Article;
b) The first accounting period of other accounting units is counted from the effective date inscribed in their establishment decisions to the end of the last day of the annual accounting period, the quarterly accounting period or the monthly accounting period prescribed in Clause 1 of this Article;
3. For accounting units, when being separated, split, consolidated, merged, transformed in ownership, dissolved, terminating operation or going bankrupt, their last accounting period is counted from the beginning of the first day of the annual accounting period, the quarterly accounting period or the monthly accounting period prescribed in Clause 1 of this Article to the end of the day preceding the effective date inscribed in the decisions on their division, separation, consolidation, merger, ownership transformation, dissolution, operation termination or bankruptcy.
4. Where the first annual accounting period or the last annual accounting period is shorter than 90 days, it shall be allowed to be added (+) to the subsequent annual accounting period or the preceding annual accounting period for counting as an annual accounting period. The first or last annual accounting period must be shorter than fifteen months.
1. Forging, falsely declaring, colluding with or forcing other persons to forge or falsely declare or erasing accounting records.
2. Deliberately supplying or certifying, colluding with or forcing other persons to supply or certify untruthful accounting information and data.
3. Not recording in accounting books assets of or related to the accounting units.
4. Destroying or deliberately damaging accounting records ahead of the archival time limit specified in Article 40 of this Law.
5. Promulgating or publicizing accounting standards and/or regimes ultra vires.
6. Abusing one's post and powers to threaten or take revenge on accountants in the performance of accounting work.
7. Persons in charge of managing and/or administrating the accounting units and working concurrently as accountants, storekeepers or cashiers or buying and selling assets, except for private enterprises and individual business households.
8. Arranging accountants or chief accountants who fail to satisfy the criteria and conditions specified in Articles 50 and 53 of this Law.
9. Other accounting acts prohibited by law.
Article 15. Value of accounting records and data
1. Accounting records and data shall have legal validity with regard to the economic and financial situation of the accounting units and be publicized according to law provisions.
2. Accounting records and data shall serve as a basis for drawing up and approving plans, cost estimates, final settlements and for considering and handling law violations.
Article 16. Responsibilities for managing, using and supplying accounting information and records
1. The accounting units shall have to manage, use, preserve and archive accounting records.
2. The accounting units shall have to supply complete and truthful accounting information and records in a timely and transparent manner to organizations and individuals according to law provisions.