Chương IX Luật giáo dục 2019: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 43/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 14/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 20/07/2019 | Số công báo: | Từ số 569 đến số 570 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cử nhân sư phạm phải hoàn trả học phí trong trường hợp sau
Luật giáo dục 2019 vừa được Quốc hội Khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 14/6/2019.
Theo đó, học sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho toàn khóa học.
Tuy nhiên, người được hỗ trợ sau 02 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục hoặc công tác không đủ thời gian quy định thì phải bồi hoàn khoản kinh phí mà Nhà nước đã hỗ trợ.
Ngoài ra, Luật này cũng bổ sung loại hình trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận:
- Đây là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập trường hoặc quyết định chuyển đổi loại hình trường;
- Hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức;
- Phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường.
Luật giáo dục 2019 có hiệu lực từ 01/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 3 Điều 32 như sau:
“a) Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại giỏi trở lên và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo;
b) Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại khá, đã có ít nhất 02 năm làm việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo;”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 33 như sau:
“3. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.”.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
2. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 115 của Luật này.
Học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm được tuyển sinh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 89 của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13.
IMPLEMENTING PROVISIONS
Article 113. Amendments to some articles of Law on Vocational education No. 74/2014/QH13, amended in accordance with Law No. 97/2015/QH13 and Law No. 21/2017/QH14
1. Amendments to point a and point b of clause 3 of Article 32 as follows:
“a) Students having upper secondary degrees or certificates of completion of general educational programme or certificates to have obtained adequate upper secondary education knowledge, having at least very good vocational secondary diplomas and having registered the same specialization or profession;
b) Students having upper secondary degrees or certificates of completion of general educational programme or certificates to have obtained adequate upper secondary education knowledge, having good vocational secondary diplomas, having at least 02 years of working experience in trained specialization or profession and having registered the same specialization or profession;”
2. Amendments to clause 3 of Article 33 as follows:
“3. The training duration of the year-based college-level shall last from 02 to 03 years for upper secondary graduates according to their specializations or professions; from 01 to 02 years according to specializations or professions for students who have vocational secondary diplomas of the same specialization or profession and upper secondary degrees or certificates of completion of general educational programme or certificates to have obtained adequate upper secondary education knowledge.
The training duration of the college-level in the form of module or credit accumulation is the time in which modules or credits are sufficiently accumulated according to each training programme for students who have upper secondary degrees or certificates of completion of general educational programme or certificates to have obtained adequate upper secondary education knowledge.”
Article 114. Implementation effect
1. This Law takes effect from July 01, 2020.
2. The Education Law No. 38/2005/QH11, amended in accordance with Law No. 44/2009/QH12, Law No. 74/2014/QH13 and Law No. 97/2015/QH13, ceases to be effective starting from the date on which this Law comes into force, except for the cases prescribed in Article 115 of this Law.
Article 115. Transitional provisions
Pedagogical students, learners of pedagogical training courses admitted before the effective date of this Law shall continue to follow regulations in clause 3 Article 89 of the Education Law No. 38/2005/QH11, amended in accordance with Law No. 44/2009/QH12, Law No. 74/2014/QH13 and Law No. 97/2015/QH13.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực