Chương I Luật di sản văn hóa 2001: Những quy định chung
Số hiệu: | 28/2001/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/06/2001 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2002 |
Ngày công báo: | 15/09/2001 | Số công báo: | Số 34 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Di sản văn hoá quy định tại Luật này bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật này quy định về các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hoá ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hoá ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác.
2. Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
4. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
5. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
6. Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
7. Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hoá, khoa học.
8. Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là sản phẩm được làm giống như bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí và những đặc điểm khác.
9. Sưu tập là một tập hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản văn hoá phi vật thể, được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung và chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự nhiên và xã hội.
10. Thăm dò, khai quật khảo cổ là hoạt động khoa học nhằm phát hiện, thu thập, nghiên cứu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và địa điểm khảo cổ.
11. Bảo quản di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
12. Tu bổ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
13. Phục hồi di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm phục dựng lại di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã bị huỷ hoại trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đó.
Nhà nước thống nhất quản lý di sản văn hoá thuộc sở hữu toàn dân; công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu tư nhân và các hình thức sở hữu khác về di sản văn hoá theo quy định của pháp luật.
Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với di sản văn hoá được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Mọi di sản văn hoá trên lãnh thổ Việt Nam, có xuất xứ ở trong nước hoặc từ nước ngoài, thuộc các hình thức sở hữu, đều được bảo vệ và phát huy giá trị.
2. Di sản văn hoá của Việt Nam ở nước ngoài được bảo hộ theo tập quán quốc tế và theo quy định của các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
2. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản văn hoá. Chủ sở hữu di sản văn hoá có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
3. Nhà nước đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi là tổ chức) và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
Các cơ quan văn hoá, thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài các giá trị di sản văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá trong nhân dân.
Di sản văn hoá Việt Nam được sử dụng nhằm mục đích:
1. Phát huy giá trị di sản văn hoá vì lợi ích của toàn xã hội;
2. Phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
3. Góp phần sáng tạo những giá trị văn hoá mới, làm giàu kho tàng di sản văn hoá Việt Nam và mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Chiếm đoạt, làm sai lệch di sản văn hoá;
2. Huỷ hoại hoặc gây nguy cơ huỷ hoại di sản văn hoá;
3. Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
4. Mua bán, trao đổi và vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài;
5. Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá để thực hiện những hành vi trái pháp luật.
Article 1.- Cultural heritage provided for in this Law includes intangible and tangible cultural heritages, which are spiritual and material products having historical, cultural or scientific value and handed down from generation to generation in the Socialist Republic of Vietnam.
Article 2.- This Law provides for activities of protecting and promoting the values of cultural heritages; defines the rights and obligations of organizations and individuals towards the cultural heritages in the Socialist Republic of Vietnam.
Article 3.- This Law applies to Vietnamese organizations and individuals, foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese that operate in Vietnam. In cases where an international treaty, which Vietnam has signed or acceded to, contains provisions different from those of this Law, the provisions of such international treaty shall apply.
Article 4.- In this Law, the following terms and expressions shall be construed as follows:
1. Intangible cultural heritages are spiritual products of historical, cultural or scientific value, being saved in memory or in scripts, handed down orally and through professional teaching, performance and other forms of saving and handing down, including speech, scripts, literary, art or scientific works, oral philology, folk oratorio, life style, way of life, rites, traditional craft know-hows, knowledge about traditional medicine and pharmacy, about gastronomic culture, about traditional costumes, and other folk knowledge.
2. Tangible cultural heritages are material products of historical, cultural or scientific value, including historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots, vestiges, antiques and national precious objects.
3. Historical-cultural relics are construction works and sites, as well as vestiges, antiques and/or national precious objects pertaining to such works and sites and having historical, cultural and/or scientific value.
4. Famous landscapes and beauty spots are natural sceneries or places where exists a combination of natural scenery and architectures with historical, aesthetic and/or scientific value.
5. Vestiges are bequeathed objects with historical, cultural and/or scientific value.
6. Antiques are bequeathed objects with typically historical, cultural and/or scientific value, and aged one hundred years or more.
7. National precious objects are bequeathed objects with extremely precious, rare and typical value in terms of history, culture and/or science.
8. Duplicates of vestiges, antiques, national precious objects are products made identical to the originals in shape, size, material, color, ornamentation and other features.
9. Collection is a group of vestiges, antiques, national precious objects or intangible cultural heritages, which are gathered, preserved and arranged systematically according to common signs in presentation, content and material so as to meet the demand for inquiry into natural and social history.
10. Archaeological exploration and excavation are scientific activities to discover, gather and research into vestiges, antiques, national precious objects and archaeological sites.
11. Preservation of historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots, vestiges, antiques and national precious objects is the activity to prevent and minimize dangers of damage without changing inherent original elements of historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots, vestiges, antiques and national precious objects.
12. Renovation of historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots is the activity to repair, reinforce and/or embellish historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots.
13. Restoration of historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots is the activity to reconstruct ruined historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots, based on scientific data about such historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots.
Article 5.- The State exercises the unified management over the cultural heritage, which is under the entire population’s ownership; recognizes and protects forms of collective ownership, joint ownership of the community, private ownership and other forms of ownership over cultural heritages according to the provisions of law.
The ownership right and copyright over cultural heritages are defined under the provisions of this Law, the Civil Code and other relevant provisions of law.
Article 6.- All cultural heritages under the ground, in the mainland, on islands, in the inland waters, territorial waters, exclusive economic zones and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam are under the entire population’s ownership.
Article 7.- Cultural heritages discovered with unidentified owners and recovered in the course of archaeological exploration and excavation, are all under the entire population’s ownership.
1. All cultural heritages on the Vietnamese territory, which have domestic or foreign origin and are under the ownership in various forms, shall be protected and have their values promoted.
2. Vietnamese cultural heritages in foreign countries shall be protected under the international practices and the provisions of the international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.
1. The State adopts the policy of protecting and promoting the value of cultural heritages in order to raise the people’s spiritual life, contributing to the socio-economic development of the country; encourages domestic and foreign organizations and individuals to contribute or provide financial supports to the protection and promotion of the values of cultural heritages
2. The State protects the lawful rights and interests of owners of cultural heritages. Owners of cultural heritages shall be responsible for protecting and promoting the values of such cultural heritages.
3. The State invests in personnel training and fostering, research into and application of sciences and technologies to the protection and promotion of the values of cultural heritages.
Article 10.- State agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations, people’s armed force units (hereinafter referred to as organizations) and individuals have the responsibility to protect and promote the values of cultural heritages.
Article 11.- The cultural and mass media agencies shall have to widely propagate and disseminate the values of cultural heritages of the community of Vietnamese nationalities at home and abroad, thus contributing to raising the sense of protection and promotion of the values of cultural heritages among the population.
Article 12.- The Vietnamese cultural heritage shall be used for the following purposes:
1. Promoting their values for the entire society’s benefits;
2. Promoting the fine traditions of the community of Vietnamese nationalities;
3. Contributing to the creation of new cultural values, enriching the treasure of Vietnamese cultural heritages and expanding the international cultural exchange.
Article 13.- The following acts are strictly prohibited:
1. Appropriating or deviating cultural heritages;
2. Ruining or posing a danger of ruining cultural heritages;
3. Conducting illegal excavations at archaeological sites or illegal construction, encroaching upon the land within historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots;
4. Illegally purchasing, selling, exchanging and transporting vestiges, antiques, national precious objects pertaining to historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots; illegally taking abroad vestiges, antiques and national precious objects;
5. Taking advantage of the protection and promotion of the values of cultural heritages to commit law-breaking acts.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực