Chương IV LUẬT CƠ YẾU 2011: NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU
Số hiệu: | 05/2011/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2012 |
Ngày công báo: | 19/02/2012 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu bao gồm:
a) Người được điều động, biệt phái, bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu (sau đây gọi là người làm công tác cơ yếu);
b) Người được tuyển chọn để đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu;
c) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này (sau đây gọi là người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu).
2. Chính phủ quy định ngạch, chức danh người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
1. Giữ bí mật thông tin bí mật nhà nước và bí mật công tác cơ yếu, kể cả khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu.
2. Phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đúng, đầy đủ chức trách được giao; tận tụy trong công tác, sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy chế, chế độ, quy định về công tác cơ yếu; giữ gìn, bảo quản an toàn tuyệt đối sản phẩm mật mã được giao.
3. Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quân sự, văn hoá và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.
4. Khi nhận mệnh lệnh của người có thẩm quyền, nếu có căn cứ cho rằng mệnh lệnh đó là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời với cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
5. Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật
1. Người chỉ có một quốc tịch Việt Nam, cư trú tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi, có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khoẻ, có nguyện vọng và năng lực phù hợp với công tác cơ yếu thì có thể được tuyển chọn vào tổ chức cơ yếu.
2. Tổ chức cơ yếu được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc và có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này ở các cơ sở giáo dục để đào tạo, bổ sung vào lực lượng cơ yếu.
1. Người làm công tác cơ yếu phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tự nguyện phục vụ lâu dài trong tổ chức cơ yếu; sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, lịch sử chính trị gia đình và bản thân trong sạch, rõ ràng;
c) Có trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực tiễn và sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;
d) Đã qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu.
2. Người làm công tác cơ yếu khi không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không được tiếp tục làm công tác cơ yếu. Căn cứ từng trường hợp cụ thể, người sử dụng cơ yếu có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật
1. Hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân có đủ điều kiện bảo hiểm xã hội của Nhà nước thì được nghỉ hưu; trường hợp có thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu đủ 25 năm đối với nam, đủ 20 năm đối với nữ và đóng đủ bảo hiểm xã hội, trong đó có ít nhất 05 năm là người làm công tác cơ yếu mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cơ yếu, người làm công tác cơ yếu được biệt phái theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Người làm công tác cơ yếu biệt phái được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 23 của Luật này khi nghỉ hưu, chuyển ngành, chuyển công tác khác hoặc thôi việc thì trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, chuyển ngành, chuyển công tác khác hoặc thôi việc không được tham gia hoạt động mật mã cho tổ chức, cá nhân ngoài ngành cơ yếu.
1. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2. Người đã qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu khi tốt nghiệp được cơ quan có thẩm quyền điều động, bổ nhiệm làm việc trong tổ chức cơ yếu.
1. Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách khác theo quy định đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân thì được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách khác như đối với quân nhân và được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
3. Người làm công tác cơ yếu được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù của ngành cơ yếu theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Người được tuyển chọn để đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu được hưởng các chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường Quân đội, Công an.
1. Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách theo quy định đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
2. Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách như đối với công nhân, viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân và được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã theo quy định của Chính phủ
1. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân khi nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:
a) Hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật;
b) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
c) Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại cơ sở y tế của quân, dân y.
2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân khi chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau đây:
a) Bảo lưu mức lương tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
b) Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong lực lượng cơ yếu thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng cấp hàm, bậc lương và thâm niên công tác;
c) Khi nghỉ hưu thì phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành được cộng vào mức bình quân tiền lương tháng để làm cơ sở tính lương hưu.
Trường hợp khi nghỉ hưu mà mức lương hưu tính tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức lương hưu tính tại thời điểm chuyển ngành thì được hưởng mức lương hưu tính tại thời điểm chuyển ngành.
3. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân khi thôi việc nhưng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:
a) Được hưởng trợ cấp tạo việc làm, trợ cấp thôi việc một lần và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
c) Trường hợp có đủ 15 năm phục vụ trong lực lượng cơ yếu trở lên khi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Quân đội được miễn hoặc giảm viện phí theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Người làm công tác cơ yếu được trang bị, sử dụng phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và được ưu tiên về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, được miễn thủ tục hải quan đối với sản phẩm mật mã mang theo khi xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu có trách nhiệm quản lý, sử dụng người làm công tác cơ yếu đúng chuyên môn, nghiệp vụ và bảo đảm điều kiện làm việc; thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người làm công tác cơ yếu.
PERSONS WORKING IN CIPHER ORGANIZATIONS AND REGIMES, POLICIES APPLICABLE TO THESE PERSONS
Article 23. Persons working in cipher organizations
1. Persons working in cipher organizations include:
a/ Persons who are transferred, seconded or appointed to perform the tasks of the cipher force (below referred to as cipher officers);
b/ Persons who are selected for training in cipher operations;
c/ Persons working in cipher organizations other than those defined at Points a and b, Clause 1 of this Article (below referred to as non-cipher officers in cipher organizations).
2. The Government shall stipulate the grades and titles of persons working in cipher organizations.
Article 24. Obligations and responsibilities of persons working in cipher organizations
1. To keep confidential state secret information and cipher work secrets, even when they no longer work in cipher organizations.
2. To submit to the assignment and transfer by their agencies or organizations and strictly and fully perform the assigned tasks; to be devoted to their work and ready to well fulfill their tasks in all circumstances; to strictly abide by the Party's line and policies and the State's laws, and the statutes, regimes and regulations on cipher work; to keep and preserve the assigned code products in absolute safety.
3. To regularly preserve and foster their revolutionary morality, learn for higher qualifications, knowledge and capability in politics, cipher and military operation, culture and physical strength so as to fulfill their tasks.
4. Upon receipt of an order of a competent person, if having a ground to believe that such order is illegal, to immediately report it to the person who issues the order; if having to obey the order, to promptly report it to the immediate superior of the person who issues the order and to bear no responsibility for the consequences of the execution of such order.
5. To fulfill other tasks and responsibilities defined by law.
Article 25. Recruitment of persons into cipher organizations
1. Persons who bear only the Vietnamese nationality, reside in Vietnam, are aged full 18 years, fully satisfy the standards on political and moral quality, educational level, health, have the aspiration and capability suitable to cipher work, can be recruited into cipher organizations.
2. Cipher organizations have priority to select students and pupils who are excellent graduates from different educational institutions and fully satisfy the standards defined in Clause 1 of this Article, for training and recruitment in the cipher force.
Article 26. Standards of cipher officers
1. Cipher officers must fully satisfy the following standards:
a/ Having a firm political stuff, being absolutely loyal to the Fatherland and people, to the Communist Party of Vietnam and the State of the Socialist Republic of Vietnam; voluntarily rendering long-term service in cipher organizations; being ready to undertake and fulfill assigned tasks.
b/ Having good moral quality, clean and clear family and personal political backgrounds;
c/ Possessing political and professional qualifications, skills, practical capabilities and good health as required by assigned tasks;
d/ Being trained in cipher operations.
2. Cipher officers, when failing to satisfy the standards defined in Clause 1 of this Article, are not allowed to continue with cipher work. On a case-by-case basis, competent cipher users shall decide to handle these officers under law.
Article 27. Working ages of cipher officers
1. The age limit of cipher officers being army men or policemen complies with the laws on the People's Army and the People's Public Security. The age limit of cipher officers being neither army men nor police men complies with the Labor Code.
2. Cipher officers who are neither army men nor police men and satisfy the State-prescribed social insurance conditions are entitled to retirement; those who work in cipher organizations for full 25 years, for men, or full 20 years, for women and fully pay social insurance premiums with at least five years working as cipher officers and are no longer required to work in cipher organizations by cipher agencies or cannot be transferred to other jobs may retire before the age limit mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 28. Seconding of cipher officers
1. Based on the cipher task requirements, cipher officers may be seconded under decisions of competent authorities.
2. Seconded cipher officers are entitled to the regimes and policies provided in this Law and relevant laws.
Article 29. Time limit for non-participation in coding activities
Persons working in cipher organizations defined at Points a and b, Clause 1, Article 23 of this Law, when retiring or being transferred out of the cipher service or to other jobs or quitting their jobs, within 5 years after the issuance of decisions on their retirement, work or job transfer, or quitting of their job, may not participate in coding activities for organizations or individuals outside the cipher service.
Article 30. Training and employment of persons working in cipher organizations
1. Person working in cipher organizations must be trained in politics, cipher operations, law and other necessary knowledge relevant to their assigned tasks.
2. Persons who have completed cipher training courses may be transferred or appointed by competent agencies to work in cipher organizations.
Article 31. Regimes and policies applicable to cipher officers
1. Cipher officers who are army men or police men enjoy wage and allowance regimes as well as other regimes and policies applicable to the People's Army or the People's Public Security.
2. Cipher officers who are neither army men nor police men are entitled to wage and allowance regimes as well as other regimes and policies like those applicable to army men and are exempt from active military service.
3. Cipher officers are entitled to peculiar regimes and policies prescribed by law for the cipher service.
4. The Government shall detail this Article.
Article 32. Regimes and policies applicable to persons selected for cipher training
Persons selected for cipher training are entitled to the regimes and policies like those applicable to cadets at army or police schools.
Article 33. Regimes and policies applicable to non-cipher officers in cipher organizations
1 Non-cipher officers in cipher organizations who are army men or police men are entitled to wage and allowance regimes as well as other regimes and policies applicable to the People's Army or the People's Public Security.
2. Non-cipher officers in cipher organizations who are neither army men nor police men, enjoy wage and allowance regimes as well as other regimes and policies like those applicable to defense workers or employees in the People's Army, and are exempt from active military service.
Article 34. Allowance regime for code confidentiality protection responsibility
Persons working in cipher organizations are entitled to an allowance regime for code confidentiality protection responsibly stipulated by the Government.
Article 35. Regimes and policies applicable to cipher officers who arc neither army men nor police men when they retire, are transferred out of the cipher service or give up their jobs
1. When retiring, cipher officers who are neither army men nor police men are entitled to the following interests:
a/ The pension regime prescribed by law;
b/ Being given conditions to stabilize their lives by local administrations at their place of residence;
c/ Medical examination and treatment according to the health insurance regime at military or civil medical establishments.
2. When being transferred out of the cipher service, cipher officers who are neither army men nor police men are entitled to the following interests:
a/ Having their wage level at the time of transfer reserved for at least 18 months;
b/ In case they are transferred back to the cipher force as required, their duration of working outside the cipher service will be counted as continuous working time for rank promotion and wage raise consideration and working seniority calculation;
c/ When retiring, the working seniority allowance calculated based on the working duration in a cipher organization at the time of transfer will be added to the average monthly wage for pension calculation.
If the pension calculated at the time of retirement is lower than the pension calculated at the time of transfer, they arc entitled to the pension calculated at the time of transfer.
3. Cipher officers who are neither army men nor police men, when giving up their jobs while having not yet fully satisfied the retirement conditions, are entitled to the following interests:
a/ Job creation allowance, lump-sum job severance allowance and the social insurance regime as provided for by law;
b/ Being given conditions to stabilize their lives by local administrations of their place of residence;
c/ Hospital fee exemption or reduction according to regulations of the Minister of National Defense when they have medical examination and treatment at army medical establishments, if they have worked in the cipher force for full 15 years or more.
Article 36. Assurance of working conditions for cipher officers
1. Cipher officers shall be equipped with technical and professional equipment, weapons, support instruments and enjoy priority in exit and entry procedures, exempt from customs procedures for code products earned along upon their exit or entry.
2. Cipher users shall manage and employ cipher officers strictly according to their operations and ensure their working conditions; regularly educate them in politics, ideology and moral quality; and fully apply regimes and policies toward them and care for their material and spiritual lives.