Chương II LUẬT CƠ YẾU 2011 : HOẠT ĐỘNG MẬT MÃ ĐỂ BẢO VỆ THÔNG TIN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Số hiệu: | 05/2011/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2012 |
Ngày công báo: | 19/02/2012 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hoạt động khoa học và công nghệ mật mã, chuyển giao công nghệ mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực được đăng ký, tham gia làm thành viên, cộng tác viên của đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
Khi cần thiết, Chính phủ huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
3. Nhà nước thống nhất quản lý và tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ mật mã, chuyển giao công nghệ mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà nước độc quyền sản xuất và cung cấp sản phẩm mật mã cho các cơ quan, tổ chức để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
2. Ban Cơ yếu Chính phủ xây dựng kế hoạch, tổ chức sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã và trực tiếp quản lý các cơ sở sản xuất mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
1. Nhà nước có chính sách ưu tiên nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước mà trong nước chưa đáp ứng được.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mật mã.
1. Sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật và được kiểm định, đánh giá trước khi đưa vào sử dụng.
2. Chính phủ quy định việc xây dựng, thẩm định, banh ành quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm mật mã; quy định việc quản lý hoạt động kiểm định, đánh giá sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
1. Sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước phải được quản lý thống nhất, chặt chẽ.
2. Việc sử dụng sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước phải tuân thủ các quy định về nghiệp vụ và quy trình sử dụng đối với từng loại sản phẩm mật mã.
3. Cơ quan, tổ chức sử dụng sản phẩm mật mã chịu trách nhiệm bảo đảm nhân lực, trang bị phương tiện và điều kiện cần thiết để sẵn sàng phục vụ, bảo đảm an ninh, an toàn mật mã
1. Mạng liên lạc cơ yếu được triển khai khi có nhu cầu bảo vệ thông tin bí mật nhà nước bằng mật mã; có đủ điều kiện về nhân lực, kỹ thuật và bảo đảm an ninh, an toàn.
2. Việc triển khai, giải thể mạng liên lạc cơ yếu do người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu có thẩm quyền quyết định sau khi có sự thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ bằng văn bản của Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Trường hợp cấp thiết cần triển khai, giải thể mạng liên lạc cơ yếu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu có thẩm quyền quyết định và kịp thời thông báo bằng văn bản cho Ban Cơ yếu Chính phủ.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục triển khai, giải thể mạng liên lạc cơ yếu phù hợp với nhiệm vụ của từng hệ thống tổ chức cơ yếu.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này phải có văn bản yêu cầu triển khai sản phẩm mật mã gửi tổ chức cơ yếu có thẩm quyền.
2. Tổ chức cơ yếu có thẩm quyền có trách nhiệm triển khai sản phẩm mật mã bảo vệ thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông theo quy định của Chính phủ
Trường hợp khẩn cấp, nguy hiểm mà không còn biện pháp nào khác để bảo đảm an toàn mật mã thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã phải thực hiện ngay biện pháp tiêu hủy, sau đó kịp thời báo cáo với người có thẩm quyền.
CODING ACTIVITIES TO PROTECT STATE SECRET INFORMATION
Article 12. Coding science and technology activities, transfer of coding technologies
1. Coding science and technology activities and the transfer of coding technologies to protect state secret information must comply with the law on protection of stale secrets.
2. Fully qualified and capable organizations and individuals may register and participate as members or collaborators of coding science and technology research projects to protect slate secret information.
When necessary, the Government may mobilize scientific and technological potential of agencies, organizations and individuals for research, production and use of codes to protect stale secret information.
3. The State uniformly manages and organizes coding science and technology activities and transfer of coding technologies for the protection of state secret information.
4. The Government shall detail this Article.
Article 13. Production and supply of code products
1. The State monopolizes the production and supply of code products for agencies and organizations to protect state secret information.
2. The Government Cipher Commission shall plan and organize the production and supply of code products and directly manage code production establishments for the protection of state secret information.
Article 14. Import of equipment and technologies for research and production of code products
1. The State shall adopt policies to prioritize the import of equipment and technologies for research and production of code products to protect stale secret information, which cannot be produced at home yet.
2. The Prime Minister shall provide for mechanisms for the import of equipment and technologies for research and production of code products.
Article 15.Technical standards, verification and evaluation of code products
1. Code products to protect state secret information must comply with technical standards, be verified and evaluated before use.
2. The Government shall provide for the formulation, appraisal and promulgation of technical standards applicable to code products; prescribe the management of activities of verifying and evaluating code products for the protection of state secret information.
Article 16. Management and use of code products
1. Code products for the protection of state secret information must be uniformly and strictly managed.
2. The use of code products for the protection of state secret information must comply with operation regulations and use process applicable to each type of code products.
3. Users of code products shall ensure human resources, equipment and necessary conditions for ready use to ensure code security and safety.
Article 17. Establishment and dissolution of cipher liaison networks
1. A cipher liaison network may be established when there appears demand to protect state secret information in codes and when the personnel, technical, security and safely conditions are fully met.
2. The establishment or dissolution of a cipher liaison network shall be decided by heads of competent cipher-using agencies or organizations after obtaining written consent of the Government Cipher Commission to operational issues.
3. In case of emergency to establish or dissolve a cipher liaison network, the head of a cipher-using agency or organization may decide thereon and promptly report his/her decision to the Government Cipher Commission.
4. The Government shall specify the conditions, competence, order and procedures for establishment and dissolution of cipher liaison networks in conformity with the tasks of each system of cipher organizations.
Article 18. Development of code products to protect state secret information stored in electronic equipment, computers and telecommunications networks
1. Agencies, organizations or individuals having state secret information stored in electronic equipment, computers or telecommunications networks provided in Clause 2, Article 9 of this Law shall send written requests for development of code products to competent cipher organizations.
2. Competent cipher organizations shall develop code products for the protection of state secret information stored in electronic equipment, computer and telecommunications networks according to regulations of the Government.
Article 19. Assurance of code safety in case of emergency or danger
In case of emergency or danger and there exist no other alternative measures to ensure code safety, code product users shall immediately apply the measure of destruction and promptly report thereon to competent persons.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực