Chương III LUẬT CƠ YẾU 2011 : NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC CỦA LỰC LƯỢNG CƠ YẾU
Số hiệu: | 05/2011/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2012 |
Ngày công báo: | 19/02/2012 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Lực lượng cơ yếu là một trong những lực lượng chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước, có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về công tác cơ yếu, thực hiện hoạt động cơ yếu; góp phần bảo đảm tuyệt đối bí mật, an toàn, chính xác, kịp thời thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, chỉ đạo, chỉ huy của lực lượng vũ trang nhân dân trong mọi tình huống; chủ động phòng ngừa, tham gia đấu tranh với các hoạt động thám mã gây phương hại đến an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Tham mưu, đề xuất để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về cơ yếu.
2. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
a) Tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về cơ yếu;
b) Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng tổ chức cơ yếu thống nhất, chặt chẽ, xây dựng lực lượng cơ yếu trong sạch, vững mạnh, có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi;
c) Tổ chức xây dựng và thống nhất quản lý hệ thống mạng liên lạc cơ yếu; quản lý, kiểm soát việc sử dụng các loại sản phẩm mật mã trong cả nước;
d) Trình Chính phủ quy định về tổ chức bộ máy, biên chế của Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật mật mã trong toàn ngành cơ yếu.
4. Tổ chức nghiên cứu và thống nhất quản lý nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan quản lý việc nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động nghi ên cứu, sản xuất sản phẩm mật mã.
5. Thống nhất quản lý và bảo đảm chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật mật mã cho hoạt động cơ yếu trong phạm vi cả nước; sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước và xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển lực lượng cơ yếu chính quy, hiện đại.
6. Bảo đảm tính sẵn sàng của hệ thống mạng liên lạc cơ yếu và lực lượng dự bị, nguồn dự trữ sản phẩm mật mã để ứng phó có hiệu quả trong mọi tình huống.
7. Thực hiện nhiệm vụ của đơn vị đầu mối kế hoạch đầu tư và ngân sách trực thuộc trung ương; trực tiếp quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của Ban Cơ yếu Chính phủ.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện và kiểm tra việc mã hoá thông tin bí mật nhà nước.
9. Tổ chức bảo vệ bí mật sản phẩm mật mã và các thông tin bí mật nhà nước khác trong hoạt động cơ yếu.
10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; cung cấp dịch vụ bảo mật và an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cơ yếu theo quy định của pháp luật.
12. Hợp tác quốc tế về cơ yếu.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Ban Cơ yếu Chính phủ.
2. Cơ yếu các bộ, ngành bao gồm:
a) Hệ thống tổ chức cơ yếu Quân đội nhân dân;
b) Hệ thống tổ chức cơ yếu Công an nhân dân;
c) Hệ thống tổ chức cơ yếu Ngoại giao;
d) Hệ thống tổ chức cơ yếu trong cơ quan của Đảng, cơ quan khác của Nhà nước ở trung ương và địa phương.
3. Tổ chức cơ yếu thuộc cơ yếu các bộ, ngành quy định tại khoản 2 Điều này là đầu mối độc lập đặt dưới sự lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu và sự quản lý về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức cơ yếu cấp trên.
4. Chính phủ quy định việc thành lập, giải thể các tổ chức cơ yếu và cơ cấu tổ chức của Ban Cơ yếu Chính phủ.
TASKS, POWERS AND ORGANIZATION OF THE CIPHER FORCE
Article 20. Position, functions and tasks of the cipher force
The cipher force is a specialized force to protect state secrets, functioning to advise the Party and the State on cipher work and conduct cipher activities; contribute to ensuring absolute confidentiality, safety, accuracy and timeliness of information to serve the Party's leadership, the State's management and the direction and command of the people's armed forces in all circumstances; take the initiative in preventing and combating code-spying activities which harm the national security, the interests of the State or the rights and legitimate interests of agencies, organizations or individuals.
Article 21. Tasks and powers of the Government Cipher Commission
1. To advise and propose the Minister of National Defense to promulgate or submit to competent agencies for promulgation strategies, policies and legal documents on cipher.
2. To assist the Minister of National Defense in:
a/ Organizing the implementation of cipher strategies, policies and laws;
b/ Directing and coordinating with concerned agencies in building cipher organizations in a uniform and strict manner and building a clean, strong and firm cipher force with good qualifications and operations;
c/ Organizing the establishment and unified management of cipher liaison network systems; managing and controlling the use of code products nationwide;
d/ Submitting to the Government regulations on the organizational apparatus and payroll of the Government Cipher Commission,
3. To organize and direct the training and retraining in coding operations and techniques within the entire cipher sector.
4. To organize and uniformly manage the cipher scientific research and technological development for the protection of state secret information; to coordinate with concerned agencies and organizations in managing the import of equipment and technologies for research and production of code products.
5. To perform the unified management of and ensure coding operations and techniques for cipher activities nationwide; to produce and supply code products for the protection of state secret information and build physical and technical foundations for developing a regular and modern cipher force.
6. To ensure the readiness of the cipher liaison network system, the reserve forces and code product reserve sources for effectively coping with all circumstances.
7. To perform the tasks of a key planning and investment and central budget unit; to directly manage its physical foundations, technical facilities and equipment.
8. To coordinate with related agencies and organizations in organizing the implementation and inspection of the encoding of state secret information.
9. To organize the protection of confidentiality of code products and other state secret information in cipher activities.
10. To coordinate with related agencies and organizations in the management of activities of researching, producing, dealing in and using codes to serve socio-economic development; and to provide information confidentiality and safety services for agencies, organizations and individuals in accordance with law.
11. To inspect, examine and settle complaints and denunciations and handle violations related to cipher in accordance with law.
12. To implement international cooperation on cipher.
13. To perform other tasks and powers defined by law.
Article 22. Organization of the cipher force
1. The Government Cipher Commission
2. Ministerial or sectorial cipher organizations, including:
a/ The system of cipher organizations of the People's Army;
b/ The system of cipher organizations of the People's Public Security;
c/ The system of diplomacy cipher organizations;
d/ The system of cipher organizations in Party agencies, other agencies of the State at central and local levels.
3. Cipher organizations within the cipher systems of ministries and sectors defined in Clause 2 of this Article are independent bodies placed under the leadership of competent agencies of the Communist Party of Vietnam, the direction by heads of cipher users and the operational management by superior cipher organizations.
4. The Government shall provide for the establishment and dissolution of cipher organizations and the organizational structure of the Government Cipher Commission.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực