Chương IV Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018: Phối hợp hoạt động giữa cảnh sát biển Việt Nam với cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng
Số hiệu: | 33/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 19/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2019 |
Ngày công báo: | 22/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1135 đến số 1136 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 trường hợp Cảnh sát biển được phép nổ súng
Đây là nội dung nổi bật của Luật cảnh sát biển Việt Nam 2018 được Quốc hội thông qua ngày 19/11/2018.
Theo đó, cảnh sát biển Việt Nam được phép nổ súng vào tàu thuyền trong các trường hợp sau:
- Nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Nổ súng vào tàu thuyền trên biển, trừ tàu thuyền của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế, tàu thuyền có chở người hoặc có con tin, để dừng tàu thuyền khi:
+ Đối tượng điều khiển tàu thuyền đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;
+ Khi biết rõ tàu thuyền do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn;
+ Khi biết rõ tàu thuyền chở đối tượng phạm tội hoặc chở vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma tuý, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn;
+ Khi tàu thuyền có đối tượng đã thực hiện hành vi cướp biển, cướp có vũ trang theo quy định của điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên, quy định của pháp luật về hình sự cố tình chạy trốn.
Luật cảnh sát biển có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cảnh sát biển Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc phối hợp giữa Cảnh sát biển Việt Nam và các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng.
1. Việc phối hợp phải trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển.
2. Cảnh sát biển Việt Nam và cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp phối hợp để giải quyết kịp thời các vụ việc và hỗ trợ nhau thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
3. Bảo đảm sự chủ trì, điều hành tập trung, thống nhất, giữ bí mật thông tin về quốc phòng, an ninh và biện pháp nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng trong quá trình phối hợp.
4. Bảo đảm chủ động, linh hoạt, cụ thể và hiệu quả, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chủ trì, phối hợp.
5. Trên cùng một vùng biển, khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ quan, tổ chức, lực lượng thì cơ quan, tổ chức, lực lượng nào phát hiện trước phải xử lý theo thẩm quyền do pháp luật quy định; trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền của mình thì chuyển giao hồ sơ, người, tang vật, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật cho cơ quan, tổ chức, lực lượng có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan, tổ chức, lực lượng tiếp nhận có trách nhiệm thông báo kết quả điều tra, xử lý cho cơ quan, tổ chức, lực lượng chuyển giao biết.
1. Trao đổi thông tin, tài liệu; đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Bảo vệ an ninh quốc gia, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển.
3. Bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển.
4. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm, vi phạm pháp luật; đấu tranh, phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền.
5. Phòng, chống thiên tai; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển.
6. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế.
8. Thực hiện các hoạt động phối hợp khác có liên quan.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
COOPERATION IN PERFORMING ACTIVITIES BETWEEN VIETNAM COAST GUARD AND OTHER COMPETENT AUTHORITIES, BODIES OR FORCES
1. The Vietnam Coast Guard shall assume the prime responsibility for, and cooperate with competent authorities, bodies or forces affiliated to the ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People's Committees in performing the tasks and powers of the Vietnam Coast Guard under the provisions of this Law and other relevant legislation.
2. The Minister of National Defense shall regulate the cooperation between Vietnam Coast Guard and other forces under the management of the Ministry of National Defense.
Article 23. Cooperative principles
1. The cooperation must be based on the tasks and powers of competent authorities, bodies and forces under the control of the ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People's Committees according to the provisions of law; must not hinder the lawful activities of entities and persons at sea.
2. Vietnam Coast Guard and other competent authorities, bodies and forces under the management of the ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People's Committees shall directly enter into a cooperation in promptly dealing with cases and assisting in performing the tasks and powers prescribed by law.
3. Ensure the centralized and uniform chairing and administration, confidentiality of information on national defense and security as well as professional measures of competent authorities, bodies and forces during the period of cooperation.
4. Ensure proactive, flexible, specific and effective cooperation associated with responsibilities of heads of presiding and cooperating bodies.
5. In the same sea, when detecting acts of law violation related to the tasks and powers of multiple authorities, bodies and forces, authorities, bodies or forces that first detect such acts must take actions under their jurisdiction prescribed by law; if the case falls beyond the competence of an authority, body or force, dossiers, persons, material evidences, boats and means in violation of law shall be transferred to authorities, bodies or forces having competence in presiding over handling of such cases. Receiving authorities, bodies or forces shall be responsible for informing investigation and handling results to referring authorities, bodies or forces.
Article 24. Cooperative contents
1. Exchanging information and materials; proposing the formulation of legislative documents.
2. Protecting national security, sovereignty, sovereign rights and jurisdiction in the territorial waters.
3. Defending marine resources and environment; protecting property of the State, entities and persons; human lives, health, honor and dignity of persons at sea.
4. Patrolling, inspecting and controlling the maintenance of security, order and safety at sea; preventing, detecting, controlling and combating crimes and law violations; combating, preventing and controlling piracy and armed robbery against boats and vessels.
5. Preventing and controlling natural disasters; carrying out search, rescue and responding to and mitigating marine environmental incidents.
6. Holding training and practices for officers and soldiers of the Vietnam Coast Guard; disseminating, communicating and raising awareness of laws for the people.
7. Carrying out international cooperation.
8. Performing other relevant cooperation activities.
Article 25. Responsibilities of Ministers, Heads of Ministry-level agencies and Chairpersons of provincial People's Committees for cooperation in performing activities with the Vietnam Coast Guard
Ministers, Heads of Ministry-level agencies and provincial People’s Committees shall, within their respective duties and powers, have responsibility for cooperating with the Minister of National Defense in terms of activities performed by the Vietnam Coast Guard under the Government’s regulations.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực