Chương 1 Luật bảo vệ môi trường 1993: Những quy định chung
Số hiệu: | Số 29-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 27/12/1993 | Ngày hiệu lực: | 10/01/1994 |
Ngày công báo: | 28/02/1994 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Bảo vệ môi trường được quy định trong Luật này là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Trong Luật này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- Thành phần môi trường là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
2- Chất thải là chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các dạng khác.
3- Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại.
4- Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.
5- Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.
6- Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây suy thoái môi trường nghiêm trọng. Sự cố môi trường có thể xẩy ra do:
a- Bão, lũ, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa axít, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;
b- Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng;
c- Sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác;
d- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
7- Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường.
8- Công nghệ sạch là quy trình công nghệ hoặc giải pháp kỹ thuật không gây ô nhiễm môi trường, thải hoặc phát ra ở mức thấp nhất chất gây ô nhiễm môi trường.
9- Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó.
10- Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gien, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
11- Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường.
Nhà nước thống nhất quản lý bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước, lập quy hoạch bảo vệ môi trường, xây dựng tiềm lực cho hoạt động bảo vệ môi trường ở Trung ương và địa phương.
Nhà nước có chính sách đầu tư, khuyến khích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước đầu tư dưới nhiều hình thức, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc bảo vệ môi trường.
Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động nói tại Điều này.
Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trường.
Nhà nước Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường với các nước trên thế giới, các tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân.
Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, có quyền và trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.
Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường vào mục đích sản xuất, kinh doanh trong trường hợp cần thiết phải đóng góp tài chính cho việc bảo vệ môi trường.
Chính phủ quy định các trường hợp, mức và phương thức đóng góp tài chính nói tại Điều này.
Tổ chức, cá nhân gây tổn hại môi trường do hoạt động của mình phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.
Nghiêm cấm mọi hành vi làm suy thoái môi trường, gây ô nhiễm môi trường, gây sự cố môi trường.
Environmental protection as defined in this document includes activities to keep the environment clean and healthy; to prevent overcome and unfavourable influence on environment by people and nature; to exploit and use rationally environmental component;
In this document the terms used should be understood as:
1. The environment is a matrix of natural and man-made factors that affect production, life, and the existence and development of humans and nature.
2. Environmental components include air, water, land, land bed, sea, forests, plants, and animals, ecosystems, living areas, production areas, national parks and land-scapes.
3. An ecosystem is a system of communities of creatures living in a certain environment conditions and affecting one another.
4. Biological diversity is the complex of genetic resources, species of living creatures and ecosystems in nature.
5. Waste is the material which is discharged from production and living activities as well as from other activities; and exists in various forms: solid, liquid and air.
6. Polluting materials are materials in forms of solid, liquid, air and other forms that pollute environment.
7. Environment pollution involves changes of physical, chemical, biological characteristics of environment due to the discharge of polluting materials exceeding allowable levels into environment.
8. Environment degradation is degradation in quality of environment components which exerts negative effects on human life and nature.
9. Environment incidents are catastrophes, unfortunate cases that happen in the process of human activities or changes of nature; and cause harm to environment.
10. Clean technologies are technologies or technical approaches that do not make polluting materials.
11. Environment standards are regulations on levels, determining methods used as a basis for management of environment quality.
12. Evaluation of effect on environment is the process of analysis, evaluation, prediction of effects on environment caused by production, business units, technico-economic, socio-cultural, defense-security projects; and finding out appropriate solutions for environment protection.
The State manages environment protection throughout the country.
The State will issue policies to invest, to stimulate and to protect legal interests of either domestic or overseas organisations and individuals that invest under various forms, apply scientific, technological achivements on protection, improvement of environment, on rational utilisation and exploitation of environment components.
The State organises training, scientific, technological research activities, dissemination of scientific and legal knowledge of environment protection.
The State protects the country's interests in environment and natural resources.
The Government will expand its cooperation in environment protection with neighbouring countries, countries in the region as well as other countries in the world, with international organisations, foreign organisations and individuals.
All the organisations and individuals must observe the Law on Environment Protection and denounce illegal activities in environment protection to the authorities in charge.
Foreign organisations and individuals working in Vietnam have the obligation to comply with the Law on Environment Protection of Vietnam.
The organisations and individuals using environment components for production, business purposes are obliged to pay fee of environment use in accordance with legal regulations.
People's Councils, People's Committees, other State organs, the Vietnam National Front and its subordinating organisations in their duties and responsibilities are responsible for controlling, supervising and observing the Law on Environment Protection.
All the activities that may exert degrading, polluting effects on environment are prohibited.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực