Số hiệu: | 06/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 18/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2013 |
Ngày công báo: | 04/08/2012 | Số công báo: | Từ số 473 đến số 474 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh của hoạt động ngân hàng, ngày 18/6/2012, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.
Theo đó, bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm bắt buộc, tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác.
Đồng thời, quy định nhiều quyền lợi chính đáng cho người gửi tiền như: được bảo hiểm số tiền gửi của mình tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; được nhận tiền bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn; yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, chế độ về bảo hiểm tiền gửi.
Ngoài ra, người gửi tiền còn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi. Mặt khác, quy định nhiều nghĩa vụ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, cụ thể: chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi; theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; kiến nghị NHNN Việt Nam xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm tiền gửi…
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các thông tin sau đây:
a) Thông tin về việc chấp hành quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Thông tin về việc trả tiền bảo hiểm đối với người được bảo hiểm tiền gửi định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Kết quả thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 10 Điều 13 của Luật này theo định kỳ hằng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán và báo cáo hoạt động hằng năm;
đ) Các thông tin khác về hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm công bố thông tin về việc thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi và phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 16 và khoản 3 Điều 26 của Luật này.
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được phép tiếp cận dữ liệu thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm để tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiếp cận dữ liệu thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Chính phủ.
INFORMATION AND REPORT OPERATION
Article 33. Responsibility for reporting and information disclosure of the deposit insurance organization
1. The deposit insurance organization is responsible for making report to the State Bank of Vietnam on the following information:
a) Information on the compliance with the regulation of the law on deposit insurance of the deposit insurance partipating organization every 06 months periodically or irregularly on the requirement of the State Bank of Vietnam.
b) Giving information on the payment of premium to the insured person of deposit every 06 months periodically or irregularly on the requirement of the State Bank of Vietnam
c) The result of duties implementation prescribed in clause 10, Article 13 of this Clause quarterly or irreguularly on the requirement of the State Bank of Vietnam
d) The annual financial statement audited and the annual operation report;
dd) Other information on the operation of deposit insurance on the requirement of the State Bank of Vietnam;
2. The deposit insurance organization is responsible for disclosing information on the revocation of the Certificate of deposit insurance participation and the plan for premium payment to the insured persons of deposit as prescribed in clause 3, Article16 and clause 3, Article 26 of this Law.
Article 34. Providing information of the State Bank of Vietnam
1. The deposit insurance organization is permitted to get access to the information of the State Bank of Vietnam on the deposit insurance participating organization to perform the functions and duties as prescribed by this Law.
2. The State Bank of Vietnam is responsible to let the deposit insurance organization to have access to the information data on the deposit insurance participating organization as prescribed by the Government.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực